ĐỒ ÁN KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ S6D102E-1 TRÊN MÁY XÚC LẬT WA180-3

Mã đồ án MXD&XD202583
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 290MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ tổng thể máy xúc lật WA180-3, bản vẽ tổng thể động cơ S6D102E-1, bản vẽ mặt cắt bơm PE, bản vẽ sơ đồ nguyên lý hệ thống nhiên liệu, bản vẽ mặt cắt kim phun, bản vẽ quy trình chẩn đoán động cơ S6D102E-1); file word (Bản thuyết minh, bìa đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ S6D102E-1 TRÊN MÁY XÚC LẬT WA180-3.

Giá: 990,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY  XÚC LẬT............................................................................................................................. ...... 4

1.1. Tình hình sử dụng máy xúc lật ở Việt Nam............................................................................................................................... ..... 4

1.2. Sơ lược về máy xúc lật............................................................................................................................................................... .... 4

1.2.1.Khái niệm chung............................................................................................................................................................................ 4

1.2.2.Công dụng, phân loại và phạm vi sử dụng của máy xúc lật...................................................................................................... ... 6

1.2.3. Cấu tạo chung máy xúc lật...................................................................................................................................................... .... 6

1.2.4. Hình ảnh một số loại máy xúc lật................................................................................................................................................. 7

1.3.Giới thiệu cơ sở về máy xúc lật komatsu WA180-3.................................................................................................................... ... 10

1.3.1. Giới thiệu chung về máy xúc lật WA180-3.......................................................................................................................... ....... 10

1.3.1.1. Kết cấu chung của máy............................................................................................................................................................ 10

1.3.1.2 Nguyên lí làm việc của máy xúc lật WA-180............................................................................................................................. 13

1.3.1.3. Thông số kỹ thuật máy WA180-3............................................................................................................................................. 13

1.4. Động cơ S6D102E-1...................................................................................................................................................................... 15

CHƯƠNG 2: KHAI THÁC KẾT CẤU HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU TRÊN ĐỘNG CƠ S6D102E-1.......19

2.1 Giới thiệu chung về hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diesel...................................................................................................19

2.1.1. Nhiệm vụ chính của hệ thống nhiên liệu diesel........................................................................................................................... 19

2.1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống nhiên liệu diesel.....................................................................................................20

2.1.2.1. Cấu tạo hệ thống nhiên liệu diesel........................................................................................................................................... 20

2.1.2.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu diesel................................................................................................................ 22

2.2. Hệ thống cung cấp nhiên liệu của động cơ S6D102E-1................................................................................................................ 22

2.2.2. Các bộ phận cấu thành............................................................................................................................................................... 22

2.2.3. Hệ thống nhiên liệu..................................................................................................................................................................... 23

2.2.3.1 Bộ lọc nhiên nhiệu.................................................................................................................................................................... 23

2.2.3.2. Bơm......................................................................................................................................................................................... 24

2.2.3.3. Kim phun.................................................................................................................................................................................. 61

CHƯƠNG 3: CHẨN ĐOÁN KĨ THUẬT HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ S6D102E-1.............................................64

3.1 Chẩn đoán kĩ thuật máy xúc lật...................................................................................................................................................... 64

3.1.1. Khái niệm về chẩn đoán............................................................................................................................................................. 64

3.1.2. Mục đích chẩn đoán kỹ thuật..................................................................................................................................................... 64

3.1.3. Các tiêu chuẩn chẩn đoán......................................................................................................................................................... 64

3.2 Chẩn đoán kĩ thuật hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ S6D102E0-1      ........................................................................... .....65

3..2..1  Các thông số kỹ thuật của hệ thống nhiên liệu động cơ điêzen.............................................................................................. 65

3.2.2 Các dạng hư hỏng và phương pháp kiểm tra:........................................................................................................................... 65

3.2.2.1. Kiểm tra độ kín của hệ thống nhiên liệu................................................................................................................................. 68

3.2.2.2. Kiểm tra áp suất, và lưu lượng của hệ thống cung cấp nhiên liệu......................................................................................... 69

3.2.2.3. Kiểm tra bơm cao áp.............................................................................................................................................................. 70

3.2.2.4. Kiểm tra vòi phun cao áp....................................................................................................................................................... 72

3.2.2.5. Kiểm tra bộ tăng áp khí nạp (hoặc máy nén khí)................................................................................................................... 73

3.2.2.6.  Xác định mức tiêu hao nhiên liệu......................................................................................................................................... 74

 KẾT LUẬN……………………………………........................................................................................…...………………….…..…….73

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………................................................................................................…..………74

LỜI NÓI ĐẦU

Máy làm đất là một loại máy móc không thể thiếu trong xây dựng hoặc một số công việc liên quan đến công tác đất, đá. Nó là nguồn động lực lớn và có thể làm những công việc mà con người không thể đáp ứng được yêu cầu của công việc. Không những nó có thể làm được những công việc đó mà nó còn có thể hoàn thành một cách nhanh chóng.

Đồ án tốt nghiệp là tổng hợp những nội dung quan trọng đối với sinh viên máy xây dựng, nó giúp mang lại thêm một lượng kiến thức khá lớn về các loại máy làm đất và một số các hệ thống bên trong máy. Ngoài mục đích đó nó còn giúp cho sinh viên tổng hợp lại lượng kiến thức đã học trước đó để thực hiện đề tài được giao. Với đề tài: Khai thác kỹ thuật hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ S6D102E-1 trên máy xúc lật WA180-3 .Đây có thể nói là đề tài không mới nhưng nó có ý nghĩa thực tiễn đối với bản thân em khi ra làm việc, khi mà đất nước ta đang chuyển mình phấn đấu từ một nước nghèo nàn lạc hậu trở thành nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Và hiện nay đất nước ta đang cố gắng tự nghiên cứu sản xuất các thiết bị máy móc trong nước thay thế hàng nhập khẩu nhằm giảm chi phí đầu tư.

Được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy: TS…...………. cùng tập thể các thầy trong bộ môn Máy Xây Dựng cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành thiết kế được giao.

Do thời gian và kiến thức có hạn, mặc dù đã rất cố gắng, song trong quá trình thiết kế không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong các thầy trong bộ môn nhận xét, chỉ bảo để giúp em hoàn thiện hơn đồ án của mình.

Lời cuối cùng Em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn cùng toàn thể các thầy trong bộ môn đã giúp em hoàn thành đồ án này.

                                                                                                                                                       Hà Nội, ngày … tháng … năm 20…

                                                                                                                                                  Sinh viên thực hiện

                                                                                                                                                 ………………

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY  XÚC LẬT WA180-3 VÀ ĐỘNG CƠ S6D102E-1

1.1. Tình hình sử dụng máy xúc lật ở Việt Nam

Những năm gần đây,mức độ cơ giới hoá trong lĩnh vực thi công ở nước ta ngày càng tăng,tính đến năm 2017 tổng số thiết bị cơ giới hoá đã tăng lên tới 600.000 chiếc,bao gồm gần 100 chủng loại khác nhau của khoảng 24 nước sản xuất. Trong đó bộ giao thông vận tải quản lý lên đến 20%. Do số lượng máy móc quá nhiều gây khó khăn cho công tác quản lý,khai thác những máy móc thiết bị thường được nhập từ các nước Đông Âu từ những thập kỉ trước nên tính tối ưu của bộ công tác và máy cơ sở còn nhiều hạn chế. Hiện nay do điều kiện kinh tế nước ta đang phát triển, việc nhập khẩu hay đầu tư chế tạo máy mới khá thuận lợi.

Các loại máy cao cấp như máy Hàn Quốc, Nhật Bản sử dụng rộng rãi trong các nhà máy xí nghiệp mỏ than với khối lượng công việc lớn.

Các loại máy trung bình có dung tích gầu từ 6 tấc đến 1 khối phổ biến là dòng xe Trung Quốc, giá cả hợp lý phù hợp với các hộ kinh doanh vật liệu xây dựng vừa và nhỏ.

1.2. Sơ lược về máy xúc lật

1.2.1. Khái niệm chung

Máy xúc lật thuộc nhóm máy động lực. Nó đóng vai trò quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong các công trường xây dựng,  nhiệm vụ là bốc xúc vật liệu xây dựng, đất đá, sỏi than,rác…Ở máy bốc xúc một gầu tự hành ,thiết bị làm việc trực tiếp với vật liệu là gầu xúc,nó dược lắp chốt bản lề với một tay cần,đầu kia của tay cần dược lắp chốt bản lề với khung máy kéo hoặc dầu kéo. 

Tốc độ gầu khi xúc vật liệu nằm trong giới hạn từ(1-1,5)m/s. Chiều cao nâng gầu phải đảm bảo cho gầu có thể đổ được vào thùng xe ôtô hoặc phễu chứa vật liệu.

Nếu sức nâng của gầu (1,25-5 )tấn thì chiều cao nâng gầu là(2,8-3,6)m. Tốc độ di chuyển của máy bốc xúc một gầu chạy xích tương đương tốc độ di chuyển của máy kéo bánh xích từ(3-8)km/h; khi lắp thêm hộp giảm tốc phụ thì có thể đến(8-12)km/h với mục đích để đảm bảo lực đẩy lớn nhất so với lực bán di chuyển bánh xích trên nền. 

1.2.2. Công dụng, phân loại và phạm vi sử dụng của máy xúc lật

a) Công dụng

- Máy xúc lật trong xây dựng được sử dụng để xếp dỡ, vận chuyển với cự ly ngắn các loại vật liệu rời (cát đá sỏi), tơi hoặc dính, xúc các loại hàng rời, hàng cục nhỏ.

- Khai thác (đào và xúc) đất thuộc nhóm: I và IIvà đổ lên các thiết bị vận chuyển.

b) Phân loại

Các máy xúc lật tuy rất đa dạng về hình dáng nhưng có thể phân loại theo các dạng sau:

- Theo thiết bị di chuyển:

+ Máy xúc lật di chuyển bánh xích.

+ Máy xúc lật di chuyển bánh lốp.

- Theo cách dỡ tải:

+ Máy xúc lật đổ trước

1.2.3. Cấu tạo chung máy xúc lật

* Đặc điểm máy bốc xúc bánh lốp:

- Sử dụng động cơ diezen, chế độ làm việc nặng của Caterpillas.

- Cabin tiện nghi, có tầm quan sát tốt, có cơ cấu điều khiển và nâng tự động.

- Vô lăng và chỗ ngồi giảm chấn có thể điều chỉnh được, bốn bánh có phanh đĩa ngâm kín trong dầu.

- Truyền động biến mô tự động cho phép người lái có thể lựa chọn chế độ điều khiển bằng tay hoặc tự động.

1.3. Giới thiệu cơ sở về máy xúc lật komatsu WA180-3

1.3.1. Giới thiệu chung về máy xúc lật WA180-3

1.3.1.1. Kết cấu chung của máy

Cấu tạo của máy xúc lật WA180 gồm 7 bộ phận chính:

- Gầu máy xúc: Tùy từng dòng máy và hãng sản xuất mà gầu máy xúc có dung tích khác nhau phù hợp với mục đích sử dụng của người dùng.

- Động cơ quạt trực tiếp có vai trò làm mát động cơ: Máy cũ có động cơ làm mát bằng gió, trong khi máy xúc lật thế hệ mới sẽ làm mát bằng nước.

- Hệ thống truyền động: bao gồm tuabin, hộp số, cần số (số tiến và số lùi) giúp máy xúc chuyển động linh hoạt.

- Bộ công tác của máy gồm:

+ Cần là bộ phận nâng gầu lên cao phục vụ quá trình xúc và đưa vật liệu lên cao. Cần được nâng lên nhờ hai xi lanh thuỷ lực đặt ở hai bên máy.

+ Tay gầu là bộ phận để thay đổi góc cắt đất và lật gầu khi đổ vật lệu.Tay gầu được điều khiển bằng xi lanh tay gầu đặt ở trước máy.

+ Gầu để đựng vật liệu.

1.3.1.2 Nguyên lí làm việc của máy xúc lật WA-180

  Máy xúc lật làm việc theo chu kì, mỗi chu kì gồm 6  giai đoạn :

- Tiền vào nơi xúc đất.

- Xúc đất vào gầu.

- Lùi khỏi nơi xúc đất.

1.3.1.3. Thông số kỹ thuật máy WA180-3

Thông số kĩ thuật máy WA180-3 thể hiện như hình 1.1.

- Động cơ diesel Komatsu S6D102E mạnh mẽ hoạt động tiết kiệm nhiên liệu, hiệu suất cao.

- Dung tích gầu và độ cao xả tải lớn nâng cao năng suất tổng thể và hiệu quả vận hành.

- Bộ truyền động sang số mang lại khả năng tăng tốc nhanh nhất và hoạt động hiệu quả hơn.

- Nút bấm về số trên tay điều khiển cần nâng cao hiệu quả xuyên sâu và xúc.

1.4. Động cơ S6D102E-1

a) Giới thiệu động cơ S6D102E-1:

Động cơ S6D102E -1 với 6 máy sử dụng kim phun thường với chế độ ga ở mức nhỏ nhất tốc độ động cơ đạt 700 vòng/phút còn ở ga cao nhất tốc độ động cơ đạt 2250 vòng/phút máy sử dụng đề có điện áp 24v công suất 7,5kW.

* Cấu Tạo động cơ S6D102E-1: 

Các bộ phận của động cơ S6D102E-1 như hình 1.11.

Thông số kĩ thuật của động cơ  như bảng 1.2.

CHƯƠNG 2: KHAI THÁC KẾT CẤU HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CUNG CẤP

NHIÊN LIỆU TRÊN ĐỘNG CƠ S6D102E-1

2.1 Giới thiệu chung về hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diesel

2.1.1. Nhiệm vụ chính của hệ thống nhiên liệu diesel

* Cung cấp nhiên liệu cần thiết vào động cơ:    

Trong hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel sẽ bao gồm các bộ phận như xi lanh, piston được lắp đặt trực tiếp vào thân bơm phun. Nhiên liệu sẽ được nén đến áp suất cao, sau đó vận chuyển đến kim phun và phân tán nhiên liệu vào buồng đốt của động cơ.

* Điều chỉnh thời gian phun:

Hệ thống diesel sẽ có nhiệm vụ phun nhiên liệu đến xi lanh vào một thời điểm thích hợp. Nhờ vậy, động cơ có thể đốt cháy nhiên liệu một cách dễ dàng và nhanh chóng.

2.1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống nhiên liệu diesel

2.1.2.1. Cấu tạo hệ thống nhiên liệu diesel

Cấu tạo hệ thống nhiên liệu diesel bao gồm 5 thành phần:

- Bình chứa nhiên liệu (The Fuel Rank): Là bộ phận dự trữ và cung cấp nhiên liệu cho động cơ, được thiết kế phù hợp với nhu cầu sử dụng trong khoảng thời gian hợp lý. Bình chứa nhiên liệu đều có nắp đậy đảm bảo không bị nhiễm bẩn, có lỗ thông hơi để không khí đi vào và thay thế nhiên liệu đang sử dụng. Ngoài ra, bình chứa nhiên liệu còn thiết kế ba lỗ mở để làm đầy bình, xả nhiên liệu và thoát nước.

- Đường dẫn nhiên liệu (The Fuel Lines): Trong cấu tạo hệ thống nhiên liệu diesel, có ba loại đường dẫn nhiên liệu trong động cơ. 

- Vòi phun (The Fuel Injectors): Vòi phun có chức năng phun nhiên liệu cao áp vào buồng đốt. Đây được coi là bộ phận quan trọng của cấu tạo hệ thống nhiên liệu diesel trong quá trình đốt cháy nhiên liệu.

2.1.2.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu diesel

Nguyên lý làm việc của hệ thống nhiên liệu diesel diễn ra như sau: khi động cơ hoạt động, nhiên liệu như dầu diesel từ bình chứa sẽ được đưa qua đường ống dẫn đến bầu lọc thô và bơm áp thấp. Tại đây, nhiên liệu sẽ được lọc sạch và chuyển đến ngăn chứa của bơm cao áp. 

2.2. Hệ thống cung cấp nhiên liệu của động cơ S6D102E-1

2.2.2. Các bộ phận cấu thành

Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu như hình 2.4.

2.2.3. Hệ thống nhiên liệu

2.2.3.1 bộ lọc nhiên nhiệu

Nhiên liệu từ bình nhiên liệu được bơm qua lọc thô rồi đến lọc tinh rồi đến bơm phun nhiên  liệu.

 Bầu lọc thô có nhiệm vụ tách nước ra khỏi nhiên liệu và lọc các hạt thô có kích thước 0.04-0.1mm

- Lọc tinh mà không tốt làm cho nhiên liệu lẫn tạp chất có thể dẫn đến hỏng bơm cao áp, nghẽn vòi phun làm hạn chế lưu lượng  hoặc tắc vòi phun.…

2.2.3.2. Bơm

a) Thông số bơm phun nhiên liệu

Thông số bơm phun nhiên liệu như bàng 2.1.

c) cấu tạo và nguyên lí làm việc của bơm phun nhiên iệu

* Cấu tạo tổng thể bơm:

Cấu tạo chung của bơm kiểu dãy dùng trên động cơ 6 xi lanh bao gồm 3 phần chính: phần nénnhiên liệu tạo áp suất cao, phần khớp nối, phần điều tốc động cơ.

- Phần nén nhiên liệu tạo áp suất cao

Phần nén nhiên liệu tạo áp suất cao được thực hiện bởi các bơm đơn. Cấu trúc các bơm đơn trong một bộ bơm giốngnhau. Trên hình là mặt cắt trích một nhánh bơm.Chi tiết quan trọng nhất của bơm đơn là pit tông 8 và xi lanh 5, chúng tạo thành cặp chi tiết siêu chính xác không lắp lẫn. Pittông 8 chuyển động lên xuống nhờ cam 15, qua con đội 13 và lò xo 11. Pit tông 8 còn được xoay nhờ cơ cấu thanh răng –vành răng (6 và 7) để điều chỉnh lượng phun nhiên liệu.

Cặp pit tông, xi lanh được bôi trơn bằng chính nhiên liệu. Buồng trục cam, và các cơ cấu khác của bơm được bôi trơn bằngdầu nhờn động cơ.

Trên kết cấu của bơm còn có

- Phần tự động điều khiển góc phun sớm nhiên liệu

- Phần điều tốc động cơ

- Con đội

Con đội biến chuyển đông quay của cam thành chuyển động thẳng đứng của piston các con lăn trong và ngoài được lắp tại mặt tiếp xúc giữa con đội và cam để tăng diện tích bề mặt chịu tải.

- Các bộ phận của bơm.

Xy lanh được gắn cố định trong vỏ bơm nhờ giá đỡ van phân phối . Rãnh  điều khiển của piston có tác dụng xả nhiên liệu bị nén để kết thúc quá trình phun khi rãnh khớp với lỗ cấp liệu trong xy lanh.Mặt dẫn động của piston ăn khớp trong rãnh của bạc điều khiển, bạc quay piston trong xy lanh để điều chỉnh lượng nhiên liệu.

* Hoạt động của bơm cao áp PE.

Khi động cơ hoạt động, cốt bơm điều khiển bơm tiếp vận hút nhiên liệu từ thùng chữa qua hai lọc rồi đến bơm ở lại phòng chứa nhiên liệu nơi thân bơm. Một phần nhiên liệu qua van an toàn trở về thùng chứa.

d) Bơm tiếp vận nhiên liệu.

Bơm tiếp vận có nhiệm vụ hút nhiên liệu từ thùng chứa đến bơm cao áp. Bơm tiếp vận có nhiều loại và thường được lắp đặt nơi thân bơm cao áp và được điều khiển bởi cốt bơm cao áp.

- Van hút và van thoát đều thông với phòng hút của bơm,riêng van thoát còn có mạch rẽ thông với phòng ép. Khi cam không đội con đội, lò xo hoàn lực đẩy piston đi lên, do chênh lệch áp suất giữa phòng hút và đường mạch dầu vào nên van hút mở ra nhiên liệu được hút vào phòng hút. Đòng thời khi piston đi lên ép nhiên liệu dư ở phòng ép đẩy nhiên liệu qua mạch rẽ ra mạch thoát đến bơm cao áp.

- Khi cam đội con đội, qua cây đẩy piston đi xuống, ép lò xo hoàn lực lại, van hút đóng và van thoát mở nhiên liệu được đẩy ra mạch thoát. Đồng thời một phần nhiên liệu qua mạch rẽ đi vào phòng ép của bơm. Đây là quá trình bơm hoạt động bình thường.

f) Đồng hồ

- Bộ đếm thời gian được cài đặt ở dưới cùng của bơm phun. Lò xo hẹn giờ (2) có lực đặt được lắp vào phía áp suất thấp A của pít-tông hẹn giờ (1).

- Ở phía đối diện (phía áp suất cao B) áp suất dầu nhiên liệu trong buồng bơm được áp dụng trực tiếp. Piston bộ định thời (1) di chuyển làm quay bộ giữ con lăn (4) thông qua chốt giữ con lăn (4) thông qua chốt giữ con lăn (3) theo sự cân bằng giữa áp suất dầu nhiên liệu và lò xo bộ định thời (2).

h) Van áp suất

Cấu tạo van áp suất như hình 2.12.

- Van áp suất (5) điều chỉnh áp suất bơm cấp sao cho áp suất dầu nhiên liệu trong buồng bơm sẽ được giữ trong một phạm vi xác định.

- Nếu tốc độ bơm phun tăng, áp suất bơm cấp cũng tăng. Sau đó, dầu nhiên liệu nén lò xo van áp suất (6) và đẩy piston (7) lên. Kết quả là dầu nhiên liệu được đưa trở lại phía hút C của bơm cấp liệu như được chỉ ra bằng các mũi tên trong hình.

x) Van thoát cao áp

Van thoát cao áp lắp ở phía trên bơm cao áp có nhiệm vụ bắt đầu cung cấp nhiên liệu kịp thời, kết thúc cung cấp nhiên liệu dứt khoát tránh hiện tượng phun rớt nhiên liệu.

- Hiện tượng phun rớt: Ngay sau khi bơm cao áp kết thúc bơm, van kim trong vòi phun đóng kín vào đế van, nơi đầu kim phun vẫn còn nhiễu một vài giọt nhiên liệu, đó là hiện tượng phun rớt. Phun rớt làm tiêu hao nhiên liệu, động cơ thải khói đen và dễ bị đóng muội than đầu kim phun.

k) Cơ chế ngăn chặn cuộc cách mạng ngược

Trong khi pít tông đang chuyển động theo hướng bình thường, cửa vào  của thùng pít tông  mở ra và dầu nhiên liệu được hút vào pít tông  đủ trong hành trình hạ pít tông. Trong pit tông tăng hành trình, cửa vào  đóng lại và dầu nhiên liệu được bơm vào.

m) Van phân phối

Cụm van phân phối bao gồm van phân phối (12) và chân van (19).

Nếu áp suất của dầu nhiên liệu được gửi từ pít tông trở nên cao hơn lực lò xo của van phân phối thì lò xo (10) van phân phối (12) mở ra và dầu nhiên liệu được đưa đến vòi phun và giá đỡ vòi phun qua đường ống phun.

Sau khi tiêm xong, một số áp suất được giữ lại trong đường ống tiêm cho lần tiêm tiếp theo. Van phân phối (12) ngăn không cho dầu nhiên liệu trong ống phun chảy trở lại pít tông.

Nếu áp suất của dầu nhiên liệu được gửi từ pít tông trở nên cao hơn lực lò xo của van phân phối thì lò xo (10) van phân phối (12) mở ra và dầu nhiên liệu được đưa đến vòi phun và giá đỡ vòi phun qua đường ống phun.

Sau khi tiêm xong, một số áp suất được giữ lại trong đường ống tiêm cho lần tiêm tiếp theo. Van phân phối (12) ngăn không cho dầu nhiên liệu trong ống phun chảy trở lại pít tông.

o) Tất cả các bộ điều tốc

Khi động cơ đang chạy không tải:

Nếu bàn đạp ga được nhả ra sau khi khởi động động cơ, cần điều khiển (3) trở về vị trí chạy không tải và sức căng của lò xo bộ điều tốc (4) giảm xuống 0. Theo đó, các quả văng (14) mở ra bên ngoài và đẩy ống ngoài trục bộ điều tốc (5) sang bên phải ngay cả khi động cơ đang chạy ở tốc độ thấp.

Khi động cơ quá tải. Kiểm soát tốc độ được áp dụng

Khi bàn đạp ga được nhấn hoàn toàn và cần điều khiển (3) đạt đến tốc độ tối đa bu lông chặn (2) lực căng của lò xo điều tốc (4) trở nên lớn nhất và cần đàn hồi (8) được cố định vào chốt M3 được lắp vào vỏ máy bơm.

Cơ chế điều chỉnh vị trí đầy tải:

Vị trí đầy tải được quyết định bởi khoảng cách siết chặt của vít điều chỉnh toàn tải (7). Nếu vít (7) được siết chặt, cần hiệu chỉnh (10) quay sang trái (ngược chiều kim đồng hồ) xung quanh điểm tựa M1 của cần hiệu chỉnh (10) để di chuyển ống bọc điều khiển (11) theo chiều tăng của nhiên liệu A.

y) Van nam châm

* Sơ đồ nguyên lý:

Cấu tạo van nam châm như hình 2.40.

* Nguyên lý hoạt động:

Van nam châm (1) được BẬT và TẮT để mở và đóng đường dẫn dầu nhiên liệu A được nối với cổng đầu vào B của thùng pít tông theo hoạt động của công tắc đánh lửa.

Nếu công tắc đánh lửa được BẬT, van nam châm (1) được BẬT và phần ứng (3) được kéo lên để mở đường dẫn dầu nhiên liệu A.

2.2.3.3. Kim phun

a) Cấu tạo

Cấu tạo kim phun được thể hiện như hình 2.41.

b) Nguyên lý hoạt động

Nhiên liệu từ đường ống được dẫn vào đầu lắp theo đường dầu khoan trên đế kim phun vào khoang nhiên liệu. Kim phun có hai mặt côn. Mặt côn trên chịu áp lực của nhiên liệu còn mặt côn dưới có tác dụng như một van đóng mở đường nhiên liệu vào lỗ phun. Khi áp lực của nhiên liệu lên mặt côn phía trên của kim phun thắng sức căng lò xo, kim phun nâng lên do đó nhiên liệu từ khoang qua các lỗ phun phun vào buồng cháy động cơ. 

Áp suất nhiên liệu trong quá trình phun càng lớn, nhiên liệu phun càng tơi. Đối với mỗi loại động cơ, nhà chế tạo có quy định áp suất phun cụ thể. Để có thể điều chỉnh áp suất phun theo quy định, trên ống lồng có bố trí vít điều chỉnh để thay đổi sức căng lò xo. 

CHƯƠNG 3: CHẨN ĐOÁN KĨ THUẬT HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ S6D102E-1

3.1 Chẩn đoán kĩ thuật

3.1.1. Khái niệm về chẩn đoán.

Chẩn đoán là quá trình dùng máy móc thiết bị để xác định tình trạng kỹ thuật của máy mà không cần phải tháo rời từng chi tiết, cụm chi tiết.

Chẩn đoán kỹ thuật nghiên cứu các trạng thái xuất hiện hư hỏng, các phương pháp thiết bị phát hiện hư hỏng, dựa vào các tiêu chuẩn đặc trưng.

3.1.3. Các tiêu chuẩn chẩn đoán.

Bao gồm nội dung của chương trình chẩn đoán và thể hiện các cách thức và phương pháp tiến hành.

Đo các thông số, chẩn đoán : thu thập thông tin, số liệu chẩn đoán.

Xử lý các thông tin : các thông tin sau khi nhận được từ bộ cảm biến sẽ truyền về bộ tiếp nhận, khuếch đại thông tin, lọc nhiễu và đưa đến kết quả xử lý. Bộ xử lý kết quả đo sẽ so sánh với giá trị tiêu chuẩn và đưa ra kết quả chẩn đoán.

3.2 Chẩn đoán kĩ thuật hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ S6D102E0-1

3..2..1 Các thông số kỹ thuật của hệ thống nhiên liệu động cơ điêzen

- Độ kín khít của hệ thống

- Các chế độ làm việc của bơm cao áp và vòi phun cao áp

- Mức tiêu hao nhiên liệu và chất lượng hoà khí

- Tiếng gõ, ồn trong hệ thống

3.2.2 Các dạng hư hỏng và phương pháp kiểm tra:

Hư hỏng và phương pháp chẩn đoán tiếng gõ, ồn của hệ thống nhiên liệu:

a) Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng

Hiện tượng hư hỏng và nguyên nhân hư hỏng thể hiện như bảng dưới.

b) Phương pháp kiểm tra

- Kiểm tra nứt rỉ bên ngoài các bộ phận hệ thống 

- Vận hành động cơ đến nhiệt độ tiêu chuẩn

- Tiến hành quan sát bên ngoài và nghe âm thanh, bơm cao áp, bơm nhiên liệu và bộ tăng áp (hoặc máy nén khí) và thay đổi tốc độ động cơ để xác định rõ tiếng gõ của các chi tiết.

3.2.2.1. Kiểm tra độ kín của hệ thống nhiên liệu

* Kiểm tra độ kín:

- Quan sát sự rò rỉ dầu bên ngoài các đường ống dấn nhiên liệu, bơm nhiên liệu, bầu lọc bơm cao áp và vòi phun cao áp.

 - Bơm tay nhiên liệu kiểm tra lưu lượng của nhiên liệu

- Kiểm tra khả năng lẫn nước và không khí trong nhiên liệu tại bầu lọc, bơm cao áp, đường ống dẫn và vòi phun.

3.2.2.2. Kiểm tra áp suất, và lưu lượng của hệ thống cung cấp nhiên liệu

* Kiểm tra áp suất và lưu lượng của bơm nhiên liệu:

- Kiểm tra mức nhiên liệu trong thùng đấy đủ

- Bơm tay hoặc vận hành động cơ và kiểm tra lượng bọt khí có trong nhiên liệu tại bầu lọc vả tại đầu nồi vòi phun cao áp.

3.2.2.3. Kiểm tra bơm cao áp

a) Kiểm tra khi vận hành động cơ

- Kiểm tra mức nhiên liệu trong thùng đấy đủ

- Bơm tay hoặc vận hành động cơ, kiểm tra nhiên liệu lẫn không khí và xả hết bọt khí tại bầu lọc, tại bơm cao áp và tại các đầu nồi của các vòi phun cao áp

- Kiểm tra thời điểm bắt đầu phun, bằng cách tháo đầu ống dầu cao áp của nhánh số 1, đặt thanh răng ở vị trí lớn nhất, quay trục khuỷu từ từ và quan sát nhiên liệu dâng lên đầu nối cao áp thì dừng lại và xác định điểm bắt đầu phun của động cơ. 

b) Kiểm tra bơm cao áp trên thiết bị

- Lắp bơm cao áp lên triết bị.

- kiểm tra áp suất của từng nhánh bơm (áp suất bơm cao áp = 12,0 - 25,0 Mpa)

- Kiểm tra lưu lượng của từng nhánh bơm qua các chế độ không tảI, tảI nhỏ, tải lớn và xác định độ không đồng đều giữa các nhánh

- Kiểm tra bộ điều tốc

3.2.2.5. Kiểm tra bộ tăng áp khí nạp (hoặc máy nén khí)

- Vận hành động cơ đến nhiệt độ tiêu chuẩn

- Quan sát sự chảy rỉ bên ngoài bộ tăng áp khí nạp (hoặc máy nén khí)

- Dùng thiết bị chuyên dùng bao gồm : bộ tai nghe, bộ que dò tiếng gõ, ồn của bộ tăng áp khí nạp (hoặc máy nén khí)

-  Kiểm tra áp suất của bộ tăng áp (hoặc máy nén khí có áp suất = 0,17 – 0,25 MPa)

3.2.2.6. Xác định mức tiêu hao nhiên liệu

- Dùng thiết bị bệ thử công suất : xác định mức tiêu hao nhiên liệu trong 1 giờ, khi ôtô kéo tải (90 – 95)% công suất lớn nhất của động cơ.

- Vận hành ôtô trên đường và xác định mức tiêu hao nhiên liệu trong 1 giờ, hoặc số km xe vận hành cho 1 lít nhiên liệu.

+ Nếu lượng nhiên liệu tiêu hao lớn hơn định mức, chứng tỏ bơm cao áp và vòi phun cao áp mòn hoặc điều chỉnh sai, hoặc mòn hỏng nhóm pittông và xéc măng…

 KẾT LUẬN

Qua một thời gian nghiên cứu lý thuyết kết hợp với tìm hiểu thực tế, em đã thực hiện đề tài “Khai thác kĩ thuật hệ thống cung cấp nhiên liệu  của động cơ S6D102E-1 trên máy xúc lật WA180-3”, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo : TS……………. và các thầy giáo trong bộ môn Cơ Khí Máy Xây Dựng cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành được những nội dung mà nhiệm vụ Đồ án đã đặt ra:

1. Tổng quan về máy xúc lật WA180-3 và động cơ S6D102E-1

2. Khai thác kết cấu hoạt động của hệ thống cung cấp nhiên liệu trên động cơ S6D102E-1

3. Chẩn đoán kỹ thuật hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ S6D102E-1

Khai thác, sử dụng máy hiệu quả là vấn đề rất quan trọng trong quá trình sử dụng, giúp người sử dụng có thể phát huy hết tính năng của máy, ngăn ngừa nhiều hư hỏng có thể xảy ra, nâng cao tuổi thọ máy và hiệu quả kinh tế trong quá trình sử dụng. Để làm được điều đó, người sử dụng máy cần phải hiểu rõ về sự làm việc của các hệ thống trên máy, khai thác đúng tính năng, tuân theo đúng quy trình của nhà sản xuất để ngăn ngừa những hư hỏng có thể xảy ra.

Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo trong bộ môn Cơ Khí Máy Xây Dựng, đặc biệt là thầy giáo : TS……………. đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành Đồ án này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian và năng lực có hạn nên nội dung Đồ án không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy,em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy giáo cùng các bạn Học viên để nội dung Đồ án được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Vũ Thế Lộc, Vũ Thanh Bình (2000), Máy làm đất, NXB Giao thông vận tải.

[2]. Nguyễn Văn Vịnh (2005), Máy trục vận chuyển, NXB Giao thông vận tải.

[3]. Thái Hàn Phi (2000), An toàn lao động, NXB Giao thông vận tải.

[4]. Nguyễn Đăng Điệm (2000), Sửa chữa máy xây dựng xếp dỡ và thiết kế xưởng, NXB Giao thông vận tải.

[5]. Nguyễn Đình Thuận (2002), Sử dụng máy xây dựng, NXB Giao thông vận tải.

[6]. Nguyễn Văn Lẫm, Nguyễn Trọng Hiệp, Thiết kế chi tiết máy, NXB giáo dục.

[7]. Vũ Đình Lai (2000), Sức bền vật liệu, NXB Giao thông vận tải.

[8]. Nguyễn Đắc Lộc, Lê Văn Tiến, Ninh Đức Tốn, Trần Xuân Việt (2005), Sổ tay công nghệ chế tạo máy, NXB khoa học kĩ thuật.

[9]. Shop manual.

[10]. Công nghệ sửa chữa máy xây dựng, nhà xuất bản giao thông vận tải Hà Nội 2009.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"