ĐỒ ÁN KHAI THÁC VÀ BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT MÁY ĐẦM DYNAPAC CC 1300

Mã đồ án MXD&XD202577
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 290MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ tổng thể máy đầm dynapac CC1300, bản vẽ sơ đồ thủy lực hệ thống lái máy đầm dynapac CC1300, bản vẽ sơ đồ thủy lực hệ thống di chuyển máy đầm dynapac CC1300, bản vẽ sơ đồ hệ thống thủy lực máy đầm dynapac CC1300, bản vẽ sơ đồ thủy lực hệ thống rung máy đầm dynapac CC1300, bản vẽ động cơ A2FMN56, bản vẽ bơm PV-180, bản vẽ quy trình bảo dưỡng bơm máy đầm dynapac CC1300); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bản nhận xét giáo viên hướng dẫn, bìa đồ án, thông tin máy đầm dynapac CC1300 …). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC VÀ BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT MÁY ĐẦM DYNAPAC CC 1300.

Giá: 990,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC…………………………………………………………..…………..........................................................……1

LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………….............................................................…2

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẦM DYNAPAC, HỆ THỐNG RUNG ĐỘNG…….............................................….3

1.1. Tổng quan về đầm……………………………………………………….....................................................…...…3

1.1.1. Khái niệm và phân loại xe lu. ………………………………….....................................................…….......…3

1.1.2. Lu rung DYNAPAC-CC1300……………………………………….…......................................................……14

1.1.3 Cấu tạo máy lu rung Dynapac…………………………………….....................................................……...…15

CHƯƠNG II: KHAI THÁC KỸ THUẬT MÁY ĐẦM DYNAPAC CC1300….............................................................16

2.1. Sơ đồ mạch thủy lực tổng thể máy đầm dynapac cc1300. ………………..............................................…16

2.2. Tổng quan về hệ thống rung động.………………………………....................................................…....……16

2.2.1. Sơ đồ cấu tạo của bộ công tác.………………………………………....................................................……16

2.2.2. Mạch thủy lực của hê thống rung..……………………………………..................................................……18

2.2.3. Hệ thống lái...…………………………………………………………........................................................….…20

2.2.3.1. Cấu tạo hệ thống lái. ..……………………………………………......................................................…..……20

2.2.3.2. Sơ đồ mạch thủy lực hệ thống lái. ..…………………………….....................................................…….……21

2.2.3.3. Cấu tạo xylanh lái. ..……………………………………………………........................................................…22

2.2.4. Hệ thống di chuyển...………………………………………………….....................................................…..…23

2.2.4.1. Sơ đồ mạch thủy lực hệ thống di chuyển. ..……………………….…...................................................……23

2.2.4.2. Bơm piston. ..………………………………………………………….......................................................……24

CHƯƠNG III: BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG RUNG ĐỘNG CỦA MÁY ĐẦM DYNAPAC-CC1300 ....…26

3.1. Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống thủy lực. ..………………………….................................................…………26

3.1.1. Khái niệm về bảo dưỡng...……………………………………………….....................................................…26

3.1.2. Kiểm tra tình trang của bơm...………………………………………......................................................……27

3.1.2.1 Quy trình công nghệ bảo dưỡng, sửa chữa kỹ thuật bơm thủy lực…..…..............................................….28

3.1.2.2 Các thiết bị dụng cụ khi tháo. ..…………………………...................................................……….……….…29

3.1.2.3 Bảo dưỡng, sửa chữa bơm thủy lực. ..………………………...............................................……..……...…29

3.1.2.4 Bảo dưỡng theo chu kỳ. ..……………………………………………......................................................……39

KẾT LUẬN ..……………………………………………………………….........................................................….……41

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..……………………………………………............................................................…………42

LỜI NÓI ĐẦU

Để đáp ứng được mục tiêu công nghệ hóa hiện đại hóa thì đòi hỏi phải phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới đường xá, cầu cống, khu công nghiệpmới đảm bảo cho việc phát triển cơ sở kinh tế, giao thông hàng hoá. Trong ngành GTVT Đảng và Nhà nước đặc biệt chú ý phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, coi đó là huyết mạch của nền kinh tế. Trong đó, giao thông nông thôn giữ một vai trò quan trọng. Chất lượng công trình phụ thuộc rất nhiều vào công tác làm đất nói chung và công tác đầm lèn nói riêng. Vấn đề được đặt ra là thế hệ sinh viên chúng em cần tiếp thu nhanh công nghệ áp dụng vào điều kiện thực tiễn nước nhà nhằm mục đích có thể chế tạo được những máy tương tự hoặc cải tiến một số máy với tính năng tương đương nhưng giá thành thì rẻ hơn rất nhiều. Đề tài tốt nghiệp “Khai thác và bảo dưỡng kỹ thuật máy đầm DYNAPAC CC1300 " này có lẽ cũng không nằm ngoài mục đích đó. Vì lu rung đang được sử dụng rất phổ biến và đem lại năng suất cao nên nó có mặt ở hầu hết các công trình đặc biệt là công trình đường giao thông.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo cùng các thầy, cô giáo thuộc bộ môn MXD - XD đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này. Do thời gian và trình độ có hạn, nên trong quá trình thực hiện đề tài chắc không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự góp ý của các thầy cô cùng các bạn sinh viên.

Em xin chân thành cảm ơn!

                                                                                                                                                       Hà Nọi, ngày … tháng … năm 20…

                                                                                                                                                     Sinh viên thực hiện

                                                                                                                                                   ………………..

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẦM DYNAPAC, HỆ THỐNG RUNG ĐỘNG

1.1. Tổng quan về đầm

1.1.1. Khái niệm và phân loại xe lu.

a. Khái niệm đầm lèn:

Đất sau khi được đào đắp dùng làm nền cho các công trình thường không đảm bảo độ bền chắc cần thiết do đó cần đầm lèn tự nhiên hoặc nhân tạo nhằm mục đích giảm tối đa thể tích rỗng trong đất. Làm các phần tử đất hoặc vật liệu sắp sếp có trật tự hơn. Tăng lực bám dính giữa chúng. Tăng tỷ trọng riêng và tăng mô đuyn biến dạng (hay còn gọi là biến dạng vĩnh viễn).

* Thời gian: Quá trình biến dạng phát triển trong một khoảng thời gian cần thiết khi tác dụng đột ngột thời gian để đất ở trạng thái căng thẳng rất nhỏ so vơí thời gian cần thiết để đất biến dạng hoàn toàn. Vì vậy để đạt được kết quả mong muốn cần tác dụng lực nhiều lần hoặc tăng thời gian duy trì lực tác dụng. Yếu tố lực và thời gian tuy quan trọng nhưng có thể khắc phục được một cách chủ động bằng cách tăng giảm trọng lượng của máy đầm lèn (gia tải), tăng giảm số lần đầm lèn hoặc cho máy chạy với tốc độ nhanh chậm tuỳ theo yêu cầu.

n: Số lần lu lèn                                        

 p: Lực đầm lèn [KG].  

Độ ẩm là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đầm lèn và hiệu quả kinh tế.

Wopt1: Là độ ẩm tiêu chuẩn đất ở độ ẩm này có lực liên kết trong và ngoài đều nhỏ. Tiến hành đầm lèn trong điều kiện này sẽ đạt hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế và độ chắc của đất cũng là lớn nhất.

Khi  Wopt 1  : Tức đất khô. Đất càng khô lực liên kết trong đất và giữa các hòSn đất với nhau càng lớn. Đầm lèn trong điều kiện này ít có hiệu quả.

b. Phân loại:

Xe lu phục vụ các công trình xây dựng công nghiệp, giao thông, thủy lợi, nông nghiệp và các công trình cơ sở hạ tầng khác có nhu cầu đầm nén. Xe lu thường có khối lượng lớn với một hoặc hai ống trụ, có lực nén lớn . Một số máy có ống trụ rung để tác động rải vật liệu hiệu quả.

Xe lu căn bản có hai loại: xe lu rung, xe lu tĩnh và xe lu lực động:

* Máy lu rung:

- Khái niệm: Là loại xe lu rung có 1 bánh thép và 2 bánh lốp bao gồm cả trống lu trơn và trống lu có vấu chân cừu. Máy đầm bằng lực động, trọng lượng làm việc thông thường phổ biến từ 9-13 tấn, khi rung tải trọng trống lu có thể lên tới 24-30 tấn. Các công trình đặc thù sẽ sử dụng loại lớn hơn hoặc nhỏ hơn cho phù hợp. Được sử dụng để đầm nén tất cả các loại đất, cát, sỏi. 

 - Cấu tạo bộ phận công tác: Là một quả lăn thép cứng có hệ thống rung lệch tâm bên trong. Có thể được gắn hệ thống di chuyển bằng mô tơ thủy lực trực tiếp vào trống có thể không (Thường gọi là xe lu 2 cầu và 1 cầu).

 - Nguyên lý hoạt động: Thông qua quá trình di chuyển bánh xe tiếp xúc với mặt đường và hệ thống rung lệch tâm trong trống truyền lực rung xuống nền đất, trong quá trình đầm lực đầm có thể thay đổi.

* Máy lu tĩnh: 

Có 3 loại: lu bánh thép, lu bánh lốp, lu chân cừu

Mỗi loại xe có một đặc trưng riêng. Trong đó, xe lu bánh thép được cấu tạo với 1 hoặc 2 bánh thép nối với cần làm trụ khi lu. Xe lu bánh lốp là tập hợp từ 3 – 5 bánh lốp. Đặc trưng của xe lu chân cừu có thêm vấu ở bên cạnh, giúp quá trình đầm tốt hơn, mạnh hơn.

(*) Lu chân cừu: 

- Cấu tạo:

- Bộ phận công tác:

Quả lăn có thể gia tải được như lu bánh thép nhưng trên bề mặt bánh có các vấu sắp xếp theo hình bàn cờ hay hình mắt áo (ô chữ nhật hay ô tam giác). Vấu có nhiều hình dạng khác nhau, phổ biến là kiểu vấu hình chóp cụt và hình nón.

- Nguyên lý hoạt động:

Thông qua quá trình di chuyển bánh xe tiếp xúc với mặt đường và truyền tải trọng xuống nền đất, trong quá trình đầm lực đầm không đổi.

 (*) Lu bánh lốp:

- Cấu tạo:

- Bộ phận công tác:

Các bánh lốp được xếp thành 1 hay 2 hàng ngang. Chúng được kéo bởi máy kéo hoặc đầu kéo.

- Nguyên lý hoạt động:

Thông qua quá trình di chuyển bánh xe tiếp xúc với mặt đường và truyền tải trọng xuống nền đất, trong quá trình đầm lực đầm không đổi.

c. Lu lực động:

(*)  Máy đầm cóc:

Đầm cóc là động cơ có gắn máy nổ và chạy bằng nhiên liệu là xăng. Loại đầm này có sức đầm tương tự với xe lu, dùng để thay thế xe lu ở những nơi mà xe lu không vào được vì diện tích quá hẹp. Loại đầm này chủ yếu dùng để đầm đất. Nó hoạt động theo cơ chế nhảy chồm chồm lên, vì thế mang lại hiệu quả đầm nén rất nhanh và mạnh

(*) Máy đầm bàn:

Đầm bàn có nơi gọi là đầm đĩa vì mặt đầu của nó có hình dáng giống với chiếc đĩa. Thiết bị được sử dụng để làm phẳng các mặt cát hoặc bê tông sau khi đổ.

Căn cứ và năng lượng dùng để vận hành, người ta có hai loại, đó là máy đầm bàn chạy xăng và máy đầm bàn chạy điện. Khác với loại đầm cóc, loại máy đầm này không có khả năng đầm chặt mà chỉ có tính năng làm phẳng, làm đẹp bề mặt.

1.1.2. Lu rung DYNAPAC-CC1300

Kích thước của máy lu rung dynapac CC1300 như hình 1.10.

* Thông số kỹ thuật:

Khối lượng vận hành tối đa: 4030 kg

Khối lượng vận hành: 3900 kg

Khối mô-đun (trước /sau): 1900 kg / 2000 kg

Tốc độ: 0-10 km / h

Lực ly tâm: 33 kN

Tải tuyến tính tĩnh (trước / sau): 14,5 / 15,4 kg / cm

Tần số rung: 52 Hz

* Dung tích các bình chứa:

Dung tích bình nhiên liệu : 50l

Dung tích bình nước làm mát : 160l

Dung tích bình dầu thuỷ lực : 45l

Hệ thống truyền động : 35.0 MPa

Hệ thống rung : 21.0 MPa

Hệ thống lái : 17,5 MPa

1.1.3 Cấu tạo máy lu rung Dynapac

Cấu tạo máy lu rung Dynapac CC1300 như hình 1.11.

CHƯƠNG II: KHAI THÁC KỸ THUẬT MÁY ĐẦM DYNAPAC CC1300

2.1. Sơ đồ mạch thủy lực tổng thể máy đầm dynapac cc1300.

Mạch thủy lực của máy bao gồm nhiều hệ thống của lu rung như: Hệ thống lái, hệ thống di chuyển, hệ thống rung động.

2.2. Tổng quan về hệ thống rung động.

2.2.1. Sơ đồ cấu tạo của bộ công tác.

- Sơ đồ cấu tạo:

Sơ đồ cấu tạo bộ công tác như hình 2.2.

- Nguyên lý hoạt động:

Khi động cơ dẫn động của bộ quay thông qua bộ truyền làm cho động cơ thuỷ lực quay dẫn đến trục số (4) quay. Do bánh lệch tâm được lắp ghép bằng then với trục nên khi trục quay thì bánh lệch tâm cũng được quay theo, vì cấu tạo của bánh lệch tâm có trọng tâm đặt lệch về một bên với bán kính r, do đó khi bánh lệch tâm quay sinh ra lực ly tâm, thường bánh lệch tâm quay với số vòng lớn khoảng 2100 (vòng /phút) vì thế lực ly tâm cũng tương đối lớn tạo ra lực rung lớn làm cho trống rung bị rung động, lúc đó vật liệu được đầm lèn nhờ lực rung động và lực tác dụng tĩnh do trọng lượng bản thân của bộ công tác. 

2.2.3. Hệ thống lái.

2.2.3.1. Cấu tạo hệ thống lái.

Cấu tạo hệ thống lái như hình 2.6.

2.2.3.2. Sơ đồ mạch thủy lực hệ thống lái.

- Sơ đồ mạch thủy lực:

Sơ đồ mạch thuỷ lực hệ thống lái như hình 2.7.

- Nguyên lý làm việc hệ thống lái:

Động cơ (1) chạy làm bơm thủy lực (3) chạy hút dầu từ thùng đến hệ thống lái.

+ Trường hợp 1: Xe di chuyển thẳng:

Dầu đi qua van 1 chiều cửa P thông với cửa T dầu hồi về thùng dầu

+ Trường hợp 3: Xe di chuyển sang phải.

Dầu đi qua van 1 chiều đánh vô lăng sang phải cửa P thông với cửa B dầu đi vào khoang dưới của xylanh lái (9) đẩy xylanh lên xe rẽ sang phải.

2.2.3.3. Cấu tạo xylanh lái.

Cấu tạo xylanh lái như hình 2.8.

2.2.4. Hệ thống di chuyển.

2.2.4.1. Sơ đồ mạch thủy lực hệ thống di chuyển.

- Sơ đồ mạch thủy lực:

Sơ đồ mạch thủy lực hệ thống di chuyển như hình 2.9.

- Nguyên lý làm việc hệ thống di chuyển:

+) Động cơ (1) chạy làm bơm thủy lực (2) quay hút dầu từ thùng dầu đi đến động cơ di chuyển (10) quay. Xe di chuyển tiến.

+) Di chuyển lùi tưng tự.

2.2.4.2. Bơm piston.

Quy trinh tháo lắp bơm thể hiện như hình 2.10.

CHƯƠNG III: BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG RUNG ĐỘNG CỦA MÁY ĐẦM DYNAPAC-CC1300

3.1. Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống thủy lực.

3.1.1. Khái niệm về bảo dưỡng.

Bảo dưỡng máy xây dựng : là công việc dự phòng được tiến hành bắt buộc sau một chu kỳ vận hành nhất định trong khai thác máy theo nội dung công việc đã quy định.

* Mục đích :

+ Chủ yếu là kiểm tra, phát hiện những hư hỏng đột xuất, ngăn ngừa chúng để đảm cho cụm máy, xe vận hành an toàn.

+ Chăm sóc các hệ thống, các cơ cấu để đảm bảo chúng làm việc an toàn và không bị hư hỏng.

* Bảo dưỡng kỹ thuật: Phải bảo đảm khả năng làm việc của máy trong quá trình vận hành bằng  cách thực hiện toàn bộ công tác dự báo về sự hao mòn của các chi tiết và sự hỏng hóc máy. trong quá trình sử dụng máy phải thực hiện:

Bảo dưỡng kỹ thuật từng ca: thực hiện trước trong và sau ca làm việc

Bảo dưỡng kỹ thuật theo kế hoạch được thực hiện theo thứ thự từng mục của kế hoạch do nhà máy quy định thời gian máy làm việc. Bảo dưỡng kỹ thuật theo kế hoạch có hai nội dung: chu kỳ thực hiện và thành phần công việc. Tuỳ thuộc vào trình tự thực hiện mà mỗi loại bảo dưỡng kỹ thuật đều có số thứ tự.

- Kính ở buồng lái ở bên ngoài và bên trong buồng lái phải lau chù cẩn thận

- Lau chùi dầu mở chảy qua các vòng bít

Tắt máy động cơ và tháo áp lực trong các ống dẫn

3.1.2. Kiểm tra tình trang của bơm.

* Kiểm tra bằng nghe nhìn:

Bơm phát ra tiếng ồn hoặc rung động quá mức do thiếu hoặc không đủ dầu, độ nhớt dầu quá cao, không khí lọt vào bơm, mức dầu thấp, tốc độ quay quá lớn. Hệ thống quá nóng do không có nước để làm mát, dầu làm mát bị bẩn, độ nhớt dầu lớn hơn mức cho phép. Xuất hiện dò rỉ khe hở giữa các thành phần của hệ thống, bơm van động cơ bị quá tải.

* Kiểm tra bằng đồng hồ đo áp suất:

Bơm không có áp suất do mức dầu thấp van áp suất bị kẹt, bơm hoạt động sai chiều hoặc bị hỏng hóc bộ phận.

Áp suất bơm không ổn định do bơm không chạy đúng tốc độ, không khí lọt vào thùng dầu hoặc có lỗ thủng trên ống dẫn, bơm bị mòn.

3.1.2.1 Quy trình công nghệ bảo dưỡng, sửa chữa kỹ thuật bơm thủy lực.

- Cấu tạo bơm piston hướng trục:

Bơm piston hướng trục là loại bơm có piston đặt song song với trục quay của bơm và được truyền bằng khớp hoặc đĩa nghiêng. Piston luôn tì sát vào mặt của đĩa nghiêng nên chúng vừa tham gia truyền động tịnh tiến của piston vừa tham gia chuyển động quay của rotor

- Quy trình công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa đều theo các nguyên công sau:

+ Nguyên công 1: Rửa ngoài máy bơm.

+ Nguyên công 2: tháo chi tiết.

+ Nguyên công 6: Lắp ráp

+ Nguyên công 7: Chạy thử

3.1.2.2 Các thiết bị dụng cụ khi tháo.

Quy trình tháo rời chi tiết như hình 3.1.

d.  Nguyên công 4: Kiểm tra

Kiểm tra các chi tiết của bơm như bàng 3.2.

e. Nguyên công 5: Sửa chữa

*  Block xylanh:

- Phương án sửa chữa : Đánh bóng  lại hoặc thay mới.

+ Mặt đầu được mài sau đó đánh bóng bề mặt để đạt được độ bóng cấp 12.

+ Các lỗ blook không được mòn quá 0,05 mm nên doa lại theo kích thước sửa chữa  sau đó tiến hành đánh bóng. Sau khi đánh bóng độ ô van và độ côn của các lỗ không được vượt quá 0.008 mm.

* Trục:

- Sửa chữa:

+ Nắn trục bằng phương pháp ép thủy lực độ chính xác 0,02 đến 0,03 mm do vậy sau khi nắn trục và sau khi gia công nhiệt để đạt độ đồng trục của các bề mặt cần phải tiến hành mìa lại.

+ Hàn đắp khi cổ trục ngõng trục bị mài mòn ta tiến hành hàn đắp rồi tiện lại theo kích thước danh nghĩa ban đầu

* Piston:

- Sửa chữa: trường hợp nứt vỡ đế đồng thì phải thay mới

Mòn bề mặt làm việc tiến hành mài và đánh bóng

3.1.2.4 Bảo dưỡng theo chu kỳ.

- Mỗi 10 giờ hoạt động (hàng ngày):

* Mỗi 50 giờ hoạt động (hàng tuần):

* Mỗi 500/1500 giờ hoạt động:

* Mỗi 2000h hoạt động:

KẾT LUẬN

Sau một thời gian tìm tòi, nghiên cứu lựa chọn với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo : ThS………..…… đến nay đề tài của em đã được hoàn thành. Trong suốt thời gian làm đồ án tốt nghiệp với đề tài được giao là “Khai thác và bảo dưỡng kỹ thuật máy đầm DYNAPAC CC1300 "

Tuy có gặp những khó khăn nhất định, xong đến nay với sự tìm hiểu, nỗ lực của em và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo : ThS……………… cùng các thầy trong tổ bộ môn, nay em đã hoàn thành đồ án của mình. Qua thời gian làm đồ án đã giúp em củng cố, nâng cao kiến thức và hiểu biết sâu sắc hơn về máy đào. Qua đó cũng giúp chúng em thấy được những lỗ hổng kiến thức và những khiếm khuyết của bản thân để từ đó tự bổ sung và tìm cách khắc phục nhằm hoàn thiện bản thân mình hơn.

Tuy đồ án đã được hoàn thành nhưng vì kiến thức, kinh nghiệm, thời gian còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô trong khoa để giúp đỡ em hoàn thành đồ án được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. https://dynapac.com/en/products/compaction/dynapac-cc1300-plus

[2]. Công nghệ sửa chữa máy xây dựng, nhà xuất bản giao thông vận tải Hà Nội, 2009.

[3]. Vũ Thế Lộc, Vũ Thanh Bình.  Máy làm đất.  Nhà xuất bản giao thông vận tải, 1997.

[4]. Ts. Huỳnh Văn Hoàng. Truyền động thuỷ khí.  Đại học Bách khoa Đà Nẵng.

[5]. Ngô Khắc Hùng.  Chẩn đoán bảo dưỡng kỹ thuật máy xây dựng.  Nhà xuất bản giao thông vận tải, 2008.

[6]. PGS. TS Nguyễn Đăng Điệm - PGS. TS, Nguyễn Văn Vịnh. Truyền động máy xây dựng. Nhà xuất bản công nghệ giao thông vận tải, 2009.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"