ĐỒ ÁN KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG BÔI TRƠN - LÀM MÁT CỦA ĐỘNG CƠ S6D102E-1 TRÊN MÁY ĐÀO PC200-6

Mã đồ án MXD&XD202567
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 310MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ tổng thể động cơ S6D102E-1, bản vẽ sơ đồ nguyên lý hệ thống bôi trơn động cơ S6D102E-1, bản vẽ sơ đồ nguyên lý hệ thống làm mát động cơ S6D102E-1, bản vẽ kết cấu chính hệ thống làm mát động cơ S6D102E-1, bản vẽ kết cấu chính hệ thống bôi trơn động cơ S6D102E-1, bản vẽ chẩn đoán kỹ thuật hệ thống bôi trơn, bản vẽ chẩn đoán kỹ thuật hệ thống làm mát ); file word (Bản thuyết minh, bìa đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG BÔI TRƠN - LÀM MÁT CỦA ĐỘNG CƠ S6D102E-1 TRÊN MÁY ĐÀO PC200-6.

Giá: 990,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC..............................................................................................................................................................................................1

LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................................................................................3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐÀO PC200-6 VÀ ĐỘNG CƠ S6D102E-1................................................................................4

1.Tổng quan về máy đào, máy đào PC200-6.....................................................................................................................................4

1.1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài....................................................................................................................................................4

1.2. Tổng quan về máy đào.................................................................................................................................................................5

1.2.1. Phân loại máy đào.......................................................................................................................................................................5

1.2.2. Công dụng của máy đào một gầu..............................................................................................................................................12

1.3. Giới thiệu chung về máy đào KOMATSU PC200-6...................................................................................................................13

1.3.1. Kết cấu chung của máy..............................................................................................................................................................13

1.3.2. Các thông số kỹ thuật chính của máy xúc KOMATSU PC200-6................................................................................................14

1.4. Động cơ S6D102E-1....................................................................................................................................................................17

1.5. Kết luận chương.........................................................................................................................................................................19

CHƯƠNG 2: KHAI THÁC KẾT CẤU HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG BÔI TRƠN-LÀM MÁT CỦA ĐỘNG CƠ S6D102E-1............20

2.1. Hệ thống bôi trơn........................................................................................................................................................................20

2.1.1. Giới thiệu chung hệ thống bôi trơn trên động cơ đốt trong........................................................................................................20

2.1.2. Kết cấu và hoạt động của hệ thống bôi trơn trên động cơ S6D102E-1.....................................................................................24

2.1.3. Các bộ phận chính của hệ thống bôi trơn..................................................................................................................................26

2.2. Hệ thống làm mát........................................................................................................................................................................32

2.2.1. Giới thiệu chung hệ thống làm mát trên động cơ đốt trong........................................................................................................32

2.2.2. Kết cấu và hoạt động của hệ thống làm mát trên động cơ S6D102E-1.....................................................................................37

2.2.3. Các bộ phận chính của hệ thống làm mát..................................................................................................................................39

CHƯƠNG 3: CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT HỆ THỐNG BÔI TRƠN - LÀM MÁT CỦA ĐỘNG CƠ S6D102E-1.....................................45

3.1. Hệ thống bôi trơn của động cơ S6D102E-1..............................................................................................................................45

      3.1.1. Phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống.......................................................................................................................45

3.1.2. Quy trình bảo dưỡng và sửa chữa.............................................................................................................................................47

3.2. Hệ thống làm mát của động cơ S6D102E-1...............................................................................................................................52

3.2.1. Phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống.............................................................................................................................52

3.2.2. Quy trình bảo dưỡng và sửa chữa.............................................................................................................................................54

KẾT LUẬN............................................................................................................................................................................................62

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................................................................63

LỜI NÓI ĐẦU

Sau thời gian gần 5 năm được học tập tại trường Đại học Công Nghệ Giao Thông Vận Tải dưới sự dạy dỗ và chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo. Em đã tiếp thu được rất nhiều những kiến thức mà thầy, cô giáo đã truyền đạt. Mỗi sinh viên khi ra trường đều cần phải trải qua một đợt tìm hiểu thực tế và kiểm tra khả năng nắm bắt, sáng tạo của sinh viên. Do đó quá trình thực tập tốt nghiệp và làm đồ án tốt nghiệp là công việc rất cần thiết nhằm giúp cho sinh viên tổng hợp lại những kiến thức mà mình đã học trước khi ra trường.

Sau khi đã hoàn thành tất cả các môn học trong chương trình đào tạo đề ra, nay em được giao nhiệm vụ là:Khai thác kỹ thuật hệ thống bôi trơn - làm mát của động cơ S6D102E-1 trên máy đào PC200-6”. Ở nước ta hiện nay, quá trình xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình giao thông, khai thác các loại khoáng sản như là: Than, đá, quặng,.... thì cần đòi hỏi là phải giải quyết được những công việc như đào và vận chuyển đất đá với khối lượng lớn mà lao động phổ thông không đáp ứng được. Do đó máy xúc một gầu KOMATSU PC200-6 với hệ thống truyền động thuỷ lực có rất nhiều ưu điểm về kết cấu và thao tác cùng với khả năng tự động hoá giúp nâng cao năng suất kinh tế trong quá trình sử dụng.

Trong quá trình làm đồ án do trình độ còn hạn chế, tài liệu tham khảo còn ít nên không tránh khỏi được những sai sót. Em rất mong được các quý thầy, cô trong bộ môn giúp đỡ để em có thể hoàn thành được tốt hơn nữa.

Cuối cùng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy cô trong nhà trường đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo : TS……………… đã tận tình hướng dẫn em thực hiện đề tài này.

Em xin chân thành cảm ơn!

                                                                                                                                                      Hà Nội, ngày … tháng năm 20…

                                                                                                                                                    Sinh viên thực hiện

                                                                                                                                                    …………………

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐÀO PC200-6 VÀ ĐỘNG CƠ S6D102E-1

1. Tổng quan về máy đào, máy đào PC200-6

1.1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài

- Cùng với sự phát triển của đất nước, ngày nay các công trình xây dựng đang phát triển một cách nhanh chóng và toàn diện ở nước ta.

- Chúng ta cần có những cơ sở hạ tầng rộng khắp, phục vụ đắc lực cho mọi hoạt động kinh tế xã hội. Các công trình đó từ chỗ được thực hiện chủ yếu bằng tay chân, đến nay đã tiến lên cơ giới hóa ở mức độ cao nhằm giảm sức lao động của con người và mang tính hiệu quả kinh tế cao.

- Trong đề tài này, chúng ta tìm hiểu về máy đào là máy nằm trong hệ thống máy làm đất, tìm hiểu sâu hơn là hệ thống bôi trơn và làm mát hoạt động trên máy đào này.

- Máy đào được sử dụng rộng rãi, bởi vì chúng dễ thích nghi với nhiều loại công việc nhờ sử dụng các thiết bị công tác thay thế các loại truyền động và các bộ phận di chuyển khác. Trong đó máy đào đạt năng suất hơn nhiều so với một số loại máy khác, ngoài ra máy đào còn tăng mức độ cơ giới một cách đáng kể khi sử dụng vào các công việc làm đất khác nhau

1.2. Tổng quan về máy đào

1.2.1. Phân loại máy đào

a. Phân loại theo số lượng gầu:

+ Máy đào một gầu.

+ Máy đào nhiều gầu.

b. Phân loại theo kiểu gầu:

+ Máy đào gầu nghịch.

- Máy đào dạng gầu nghịch: thường dùng để đào các hố móng sâu hơn vị trí nền đất tự nhiên, máy làm việc hiệu quả khi đứng một chỗ đào đất đổ đống trên bờ hay đổ lên phương tiện vận chuyển phổ thông là ô tô tải.

+ Máy đào gầu thuận:

- Máy đào dạng gầu thuận: thích hợp cho việc đào đất đá và vật liệu ở vị trí cao hơn vị trí máy đứng. Khả năng tự hành cao, khi làm việc vừa đào, quay và đổ lên xe vận chuyển.

d. Phân loại theo kiểu di chuyển:

+ Máy đào di chuyển bằng bánh hơi:

- Bánh hơi có những ưu, khuyết điểm trái ngược với bánh xích mà cụ thể những điểm chính là:

* Ưu điểm:

- Thời gian phục vụ lâu dài, bền có thể tới 30 - 40 nghìn km.

- Tốc độ di chuyển có thể tới 60 km/h.

* Khuyết điểm:

- Với những khuyết điểm trên ngày nay người ta đã cải thiện một cách khá tốt, do đó bánh hơi ngày càng được sử dụng phổ biến ở một số nước phát triển hướng cải thiện chủ yếu là chế tạo những bánh hơi cỡ lớn, chịu tải cao có gai lốp thích hợp với các địa hình công tác đảm bảo sức bám tốt áp suất hơi thấp cố định hoặc tăng giảm tuỳ ý cho thích hợp. 

* Ưu điểm:

Bánh xích về toàn bộ gồm có các phần tử cấu tạo chính sau: bánh sao chủ động lấy công suất từ động cơ truyền đến, bánh dẫn hướng các con lăn tỳ, hai hoặc nhiều con lăn đỡ, vòng xích và dầm tựa. 

1.2.2. Công dụng của máy đào một gầu

+ Máy đào một gầu là một trong những loại máy chủ đạo trong công tác làm đất nói riêng và trong công tác xây dựng nói chung.

+ Máy đào chiếm từ 0 - 70% khối lượng công tác đào xúc đất. Trong các công trình xây dựng đường, đê đập, thủy điện…thì máy đào một gầu được liệt kê vào loại máy quan trọng nhất. Máy đào một gầu có các công dụng như:

+ Trong xây dựng thuỷ lợi: Đào kênh, mương, nạo vét sông ngòi, bến cảng, ao, hồ…khai thác đất để đắp đập, đắp đê…Máy đào dùng trong xây dựng thủy lợi thường có tay gầu dài và bộ phận di chuyển được thiết kế lội dưới nước.

+ Trong xây dựng cầu đường: Đào móng, khai thác đất, cát để đắp đường, nạo, bạt sườn đồi để tạo ta luy khi thi công đường sát sườn núi…

1.3. Giới thiệu chung về máy đào KOMATSU PC200-6

1.3.1. Kết cấu chung của máy

- Máy đào KOMATSU PC200-6 là máy đào một gầu kiểu gầu nghịch, dẫn động thủy lực. Nó được sử dụng để cơ giới hóa công tác đào, xúc, lấp đất, khai thác mỏ hoặc thay thế cho máy nâng. Ngoài ra, nó còn có thể đảm nhiệm nhiều chức năng khác như: Cần trục, búa đóng cọc, nhổ gốc cây…

- Trong hệ thống thuỷ lực máy đào KOMATSU PC200-6 người ta sử dụng bơm piston roto hướng trục và sử dụng loại bơm đơn, dẫn động chung bằng một trục. Hệ thống di chuyển của máy sử dụng môtơ thuỷ lực piston rôto hướng trục. Động cơ quay toa trên máy đào PC200-6 sử dụng loại môtơ thủy lực piston roto hướng trục. 

1.3.2. Các thông số kỹ thuật chính của máy xúc KOMATSU PC200-6

Các thông số của máy đào KOMATSU PC 200-6 như bảng 1.1.

Các thông số về kích thước như bảng 1.2.

1.4. Động cơ S6D102E-1

* Giới thiệu động cơ S6D102E-1:

Động cơ S6D102E-1 với 6 máy sử dụng kim phun thường với chế độ ga ở mức nhỏ nhất tốc độ động cơ đạt 700 vòng/phút còn ở ga cao nhất tốc độ động cơ đạt 2250 vòng/phút máy sử dụng đề có điện áp 24v công suất 7,5kW.

a. Cấu tạo động cơ S6D102E-1: 

 + Hình chiếu bằng:

+ Hình chiếu đứng

 + Hình chiếu cạnh :

b. Thông số kĩ thuật của Động cơ S6D102E-1:

hông số kĩ thuật của Động cơ S6D102E-1 như bảng dưới.

1.5. Kết luận chương

Trên cơ sở nắm được cấu tạo, công dụng và nguyên lý làm việc của các hệ thống trên máy đào KOMATSU PC200-6 cùng với những thông số kỹ thuật, ta có thể đánh giá tình trạng của hệ thống, các dạng hư hỏng có thể xảy ra, trên cơ sở đó xây dựng được phương án, đường lối tính toán thiết kế cũng như lập được quy trình công nghệ bảo dưỡng, sửa chữa.

CHƯƠNG 2: KHAI THÁC KẾT CẤU HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG BÔI TRƠN - LÀM MÁT CỦA ĐỘNG CƠ S6D102E-1

2.1. Hệ thống bôi trơn

2.1.1. Giới thiệu chung hệ thống bôi trơn trên động cơ đốt trong

a. Vai trò và nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn:

Khi một động cơ làm việc cần phải đảm bảo được sự ổn định và bền vững thông qua các hệ thống cần thiết trong động cơ như: hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát, hệ thống cung cấp nhiên liệu,…

Hệ thống bôi trơn có vai trò rất quan trọng trong động cơ đốt trong, nó đảm bảo cho các chi tiết vận hành trơn tru, giảm thiểu mài mòn, giảm thiểu ma sát làm tăng tuổi thọ cũng như hiệu suất của động cơ.

b. Dầu bôi trơn:

* Công dụng của dầu bôi trơn:

Trong hệ thống bôi trơn dầu bôi trơn chiếm một vai trò rất quan trọng, là chất liệu trung gian đệm vào giữa các bề mặt ma sát có chuyển động tương đối với nhau bảo về các chi tiết đó tránh sự hư hỏng. Căn cứ vào tính chất này mà người ta phân loại ma sát trượt các ổ trục thành các loại:

- Ma sát khô: Xảy ra khi giữa hai bề mặt ma sát hoàn toàn không có dầu bôi trơn, các mặt ma sát trực tiếp tiếp xúc với nhau.

- Ma sát ướt: Xảy ra khi giữa hai bề mặt ma sát có một lớp dầu bôi trơn khiến trong quá trình chuyển động các bề mặt ma sát hoàn toàn không tiếp xúc trực tiếp với nhau.

- Làm sạch bề mặt ma sát:

Khi động cơ làm việc, sau khi bôi trơn và làm mát, dầu bôi trơn ra khỏi mặt ma sát đem theo các mạt kim loại do mài mòn và những tạp chất cơ học khác như: muội than, đất cát v.v... Do đó, dầu bôi trơn đã làm cho bề mặt làm việc có ma sát sạch, không bị cạo xước và mài mòn do các tạp chất cơ học gây nên.

* Tính chất của dầu bôi trơn:

Dầu bôi trơn được sử dụng tốt khi nắm rõ các tính chất của dầu. Dầu cần phải bám chắc vào bề mặt chi tiết, chống han rỉ, hút nhiệt, không thay đổi phẩm chất trong quá trình bảo quản và làm việc. Sau đây là một số tính chất quan trọng của dầu bôi trơn:

- Độ nhớt:

Độ nhớt là một trong những tính chất chủ yếu về chất lượng bôi trơn của dầu bôi trơn. Độ mòn của chi tiết, tính khởi động của động cơ và khả năng lựu thông của dầu bôi trơn phụ thuộc nhiều vào độ nhớt.

- Điểm bén lửa:

Điểm hay độ bén lửa của dầu bôi trơn là nhiệt độ tại đó hơi dầu bôi trơn có thể tự cháy được. Dầu bôi trơn dùng trong động cơ thường có điểm bén lửa vào khoảng 343K ÷ -473K. Dầu bôi trơn có độ nhớt cao, điểm bén lửa cũng rất cao.

c. Các loại phương pháp bôi trơn dùng trong động cơ đốt trong:

- Bôi trơn cách pha dầu vào nhiên liệu.

- Bôi trơn bằng vung té.

- Bôi trơn cưỡng bức.

- Bôi trơn hỗn hợp.

2.1.2. Kết cấu và hoạt động của hệ thống bôi trơn trên động cơ S6D102E-1

 * Công dụng:

- Đưa dầu bôi trơn đi bôi trơn các bề mặt ma sát, giảm tổn thất công cơ học sinh ra trong quá trình hoạt động

- Làm sạch các mạt kim loại do các bề mặt ma sát với nhau sinh ra, rút ngắn quá trình chạy rà của động cơ

- Làm mát bề mặt làm việc của các cặp chi tiết có chuyển động tương đối với nhau

- Bao kín buồng đốt và chống ôxihóa

2.1.3. Các bộ phận chính của hệ thống bôi trơn

* Lọc thô:

- Lọc dầu thô: đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống bôi trơn giúp hệ thống động cơ hoạt động trơn tru, giảm hao mòn các chi tiết như piston, xéc măng, các trục quay, lót bạc,.. Khi dầu được hút từ cácte sẽ đi qua một bộ lọc thô và lên bơm dầu rồi chạy qua bộ lọc dầu, tại đây các cặn bẩn, mạt sắt sẽ được giữ lại, chỉ cho dầu không lẫn được lọc đi qua.

* Bơm dầu:

- Bơm dầu: gồm có nắp, vỏ và cặp bánh răng ăn khớp. Trong cặp bánh răng ăn khớp, một bánh răng lắp tự do trên trục cố định với vỏ là bánh răng bị động, bánh răng thứ hai lắp cố định trên trục dẫn động bằng then bán nguyệt hoặc then hoa là bánh răng chủ động. Ở vỏ bơm có lỗ dầu vào và lỗ dầu ra, nối thông với ngăn bơm lắp bánh răng. 

* Trục khuỷu:

+ Trục khuỷu: là một phần của động cơ dùng để biến đổi chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay. Nó nhận lực từ piston để tạo ra mô men quay sinh công đưa ra bộ phận công tác và nhận năng lượng từ bánh đà truyền lại cho piston để thực hiện các quá trình sinh công. 

* Bầu lọc toàn phần:

- Bầu lọc toàn phần kiểu li tâm

+ Cấu tạo : bộ phận cơ bản của bầu lọc ly tâm là roto2 lắp lỏng trên trục 7, trên để roto có 2 vòi phun 1lắp bên dưới các ống dẫn 5. Đầu trên các ống dẫn 5 có lưới lọc dầu.

2.2. Hệ thống làm mát

2.2.1. Giới thiệu chung hệ thống làm mát trên động cơ đốt trong

a. Vai trò và nhiệm vụ của hệ thống làm mát:

* Vai trò:

+ Hệ thống làm mát có chức năng giải nhiệt từ các chi tiết nóng (piston, xylanh, nắp xylanh, xupap, v.v.) để chúng không bị quá tải nhiệt. Ngoài ra, làm mát động cơ còn có tác dụng duy trì nhiệt độ dầu bôi trơn trong một phạm vi nhất định để duy trì các chỉ tiêu kỹ thuật của chất bôi trơn.

+ Chất có vai trò trung gian trong quá trình truyền nhiệt từ các chi tiết nóng của động cơ ra ngoài được gọi là môi chất làm mát. Môi chất làm mát có thể là nước, không khí, dầu, hoặc một số loại dung dịch đặc biệt.

* Nhiệm vụ:

+ Hệ thống làm mát có nhiệm vụ giữ cho nhiệt độ các chi tiết trong động cơ không vượt quá giới hạn cho phép khi động cơ hoạt động.

b. Phân loại:

• Theo môi chất làm mát - làm mát bằng nước, làm mát bằng không khí, làm mát bằng dầu và làm mát bằng các dung dịch đặc biệt.

• Theo phương pháp làm mát - làm mát bằng nước bay hơi, làm mát bằng đối lưu tự nhiên, làm mát cưỡng bức.

2.2.3. Các bộ phận chính của hệ thống làm mát

* Két nước làm mát:

+ Két nước làm mát: có tác dụng để chứa nước và truyền nhiệt từ nước làm mát ra không khí để hạ nhiệt độ của nước thông qua dàn trao đổi nhiệt và cung cấp nước mát cho động cơ khi làm việc. Nhìn chung, nó hướng tới mục tiêu cho phép động cơ chạy ở nhiệt độ hiệu quả, gần 200 ° F (93 ° C), không có nguy cơ làm sôi chất làm mát.

+ Két nước làm mát có hai hiện tượng hư hỏng điển hình là bị rò rỉ khiến nước làm mát bị thất thoát hay bụi bẩn bám chặt vào các lá nhôm khiến quá trình tỏa nhiệt kém đi. 

* Quạt gió:

+ Quạt gió: dùng để tăng tốc độ không khí qua két nước nhằm nâng cao hiệu quả làm mát.

* Bơm nước:

+ Bơm nước có nhiệm vụ cung cấp nước tuần hoàn cho hệ thống làm mát với lưu lượng và áp suất nhất định.

+ Cấu tạo:

Bơm nước được lắp phía trước động cơ bởi bulông và được dẫn động bởi trục khuỷu thông qua truyền động đai.

Trong thân bơm chứa trục bơm (5), trục này tỳ và quay trong thân bơm (6). Một đầu trục được bắt chặt với puly (7). Một đầu kia của trục bơm (5) lắp bánh công tác (9) của bơm nước.

* Hệ thống ống dẫn nước làm mát:

+ Nhiệm vụ: là bộ phận trung chuyển nước làm mát đến các vị trí cụ thể đã được lắp đặt sẵn trên động cơ.

CHƯƠNG 3: CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT HỆ THỐNG BÔI TRƠN - LÀM MÁT CỦA ĐỘNG CƠ S6D102E-1

3.1. Hệ thống bôi trơn của động cơ S6D102E-1

3.1.1. Phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống

* Các nguyên nhân hư hỏng:

- Áp suất dầu bôi trơn

- Nhiệt độ dầu

- Chất lượng dầu bôi trơn

* Các hiện tượng hư hỏng và phương pháp kiểm tra, chẩn đoán:

Các hiện tượng hư hỏng và phương pháp kiểm tra, chẩn đoán thể hiện nhue bảng 3.1.

+ Tổng hợp các giá trị âm thanh của các vùng thông qua cường độ, tần số âm thanh của các vùng nghe để so sánh với các tiêu chuẩn và dùng phương pháp loại trừ dần để xác định được chi tiết hư hỏng.

3.1.2. Quy trình bảo dưỡng và sửa chữa

A. Bơm dầu:

* Bơm dầu bánh răng ăn khớp ngoài:

a. Sơ đồ cấu tạo, nguyên lý làm việc:

+ Cấu tạo gồm có : Thân bơm đúc bằng gang hoặc thép. Trong thân bơm có khoang rỗng chứa hai bánh răng. Thông với khoang này có đường dầu vào (6) và đường dầu ra (5). Nối giữa hai đường là van ổn áp gồm có lò xo (10) và viên bi cầu (11). Bánh răng chủ động (4) được lắp cố định với trục chủ động còn bánh răng bị động (2) lắp quay trơn trên trục.

b. Quy trình sửa chữa :

* Sửa chữa bơm dầu bánh răng ăn khớp ngoài:

 - Bánh răng mòn nhiều sứt mẻ thì thay mới.

- Bề mặt làm việc của nắp bơm bị mòn thành gờ, rãnh thì mài rà lại bằng bột rà trên kính phẳng.

- Thay đệm có chiều dày nhỏ hơn để tăng áp suất dầu.

c. Yêu cầu kĩ thuật sau khi sửa chữa:

* Tình trạng yêu cầu kỹ thuật giới hạn cho phép:

- Khe hở giữa đầu răng với vỏ bơm 0,01 - 0,03 mm.

- Khe hở giữa nắp bơm với mặt đầu bánh răng 0,15 - 0,35 mm.

- Khe hở giữa bánh răng chủ động với bánh răng bị động 0,15 - 0,35 mm.

* Kiểm tra, điều chỉnh trên thiết bị chuyên dùng:

Trước khi kiểm tra và điều chỉnh phải cho bơm dầu chạy không tải khoảng 5 phút với tốc độ quy định. Kiểm tra độ nhớt của dầu bôi trơn ở động cơ đang dùng theo quy định của nhà sản xuất. Khi kiểm tra và điều chỉnh bơm dầu phải đảm bảo các thông số làm việc sau đây:

+ Tốc độ bơm dầu (vòng / phút).

+ Lượng dầu ra (lít / phút).

+ Áp suất dầu (MPa).

B. Lọc dầu:

* Kiểm tra bầu lọc trên động cơ bằng mắt quan sát ta có thể phát hiện các hư hỏng sau:

 + Tại các vị trí lắp ghép có bị rò rỉ dầu hay không.

 + Các nút xả có bị chảy dầu hay không.

* Kiểm tra sau khi lắp ráp hoàn chỉnh:

 + Ta đặt bầu lọc lên thiết bị khảo nghiệm để xác định khả năng lọc sạch của bầu lọc và năng xuất lọc của bầu lọc và điều chỉnh lại các van.

* Quy trình sửa chữa bầu lọc:

+ Bầu lọc được kiểm tra phát hiện hư hỏng nên thay mới.

D. Trục Khuỷu:

a. Giới thiệu:

+ Là chi tiết trung gian nối giữa nguồn chuyển động trục khuỷu. Nó làm nhiệm vụ truyền lực tác dụng từ nguồn chuyển động xuống làm quay trục khuỷu và làm biến đổi chuyển động tịnh tiến thành chuyển động quay hoặc chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến.

b. Kiểm tra:

+ Kiểm tra sơ bộ:

- Dùng mắt quan sát, phát hiện các vết cào xước cháy rỗ rạn nứt

+ Kiểm tra độ ô van:

- Dùng panme trong kiểm tra độ mòn của côn, ô van của từng cổ mỗi cổ đo 3 vị trí cách má khuỷu 3-8mm. Độ ô van xác định bằng hiệu số 2 đường kính vuông góc đo được trên cùng một tiết diện (mặt cắt ngang) trục – Độ côn xác định bằng hiệu 2 đường kính trong cùng một mặt phẳng dọc đường tâm trục ở 2 vị trí đo

- Độ côn, ô van cho phép không quá 0,05mm

3.2. Hệ thống làm mát của động cơ S6D102E-1

3.2.1. Phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống

* Các nguyên nhân hư hỏng:

- Nhiệt độ nước làm mát

- Chất lượng nước làm mát

- Tiếng gõ, ồn trong hệ thống làm mát

* Các hiện tượng hư hỏng và phương pháp kiểm tra, chẩn đoán:

Các hiện tượng hư hỏng và phương pháp kiểm tra, chẩn đoán thể hiện như bảng 3.2.

3.2.2. Quy trình bảo dưỡng và sửa chữa

* Nguyên nhân hư hỏng:

Két nước:

a. Két bị rò chảy nước:

- Nếu ống nước bị nhả mối hàn ở chỗ nối của ngăn trên và ngăn dưới làm cho nước bị rò thì dùng mỏ hàn thiếc chuyên dùng để hàn lại.

- Nếu ống nước bị rò ở lớp ngoài két nước thì hàn trực tiếp vào đó.

c. Nắp két nước: 

- Roăng cao su, van hơi và van khí của nắp bị hỏng phải thay mới. 

* Quy trình sửa chữa:

- Bước 1: Tháo và phân tách hệ thống khỏi máy

- Bước 3: Kiểm tra phát hiện hư hỏng

a. Nắp két nước:

- Nắp két nước được kiểm tra độ kín của roăng cao su, độ kín và sự hoạt động của các van hơi, van khí trên nắp.

b. Két nước:

* Lọt khí cháy sang đường nước làm mát:

- Mở nắp két nước quan sát xem có váng bọt màu vàng của rỉ hay váng dầu mở nổi lên trên hay không, nếu có phải vớt sạch váng sau đó cho động cơ làm việc và kiểm tra lại, nếu váng dầu vẫn tiếp tục hình thành chứng tỏ có khả năng lọt khí  cháy từ xi lanh hoặc dầu từ bộ phận két làm mát dầu sang đường nước làm mát.

* Kiểm tra két nước bị tắc:

Két nước sau một thời gian làm việc có thể bị tắc do cặn bẩn. Tắc két nước sẽ làm tăng sự chênh lệch nhiệt độ nước khi vào và ra két nước. Thông thường chỉ chênh lệch từ 10 - 150C, nhưng khi két bị tắc nhiệt độ có thể  chênh lệch trên 300C. Để đánh giá được mức độ tắc của két cần kiểm tra độ chênh lệch của nước trước và sau két nước.

- Bước 4: Sửa chữa các chi tiết có trong hệ thống làm mát

A. Sửa chữa bơm:

Yêu cầu:

- Bảo dưỡng được các ổ bi trục bơm

- Sửa chữa thay thế được các thiết bị làm việc như đường ống, lưỡi gà, bánh công tác, doăng làm kín đúng yêu cầu kỹ thuật

D. Két nước làm mát:

* Hiện tượng hư hỏng và Phương pháp kiểm tra:

1. Hiện tượng hư hỏng:

+ Roăng của nắp két nước bị hỏng, các van hơi và van khí không hoạt động.

+ Các ống nước bị rò và nứt.

- Bước 5: Lắp ráp lại hệ thống và thực hiện quy trình chạy thử

KẾT LUẬN

Sau một thời gian làm đề tài, dựa trên cơ sở tài liệu kỹ thuật của máy đào KOMATSU PC200-6 và một số tài liệu tham khảo khác, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo : TS……………. và các thầy trong bộ môn Máy xây dựng cuối cùng đồ án tốt nghiệp của em cũng đã được hoàn thành. Trong Đồ án tốt nghiệp này em đã trình bày về các nội dung chính sau:

- Tổng quan về máy đào KOMATSU PC200-6 và động cơ S6D102E-1.

- Khai thác kết cấu hoạt động hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát của động cơ S6D102E-1.

- Chẩn đoán kỹ thuật hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát của động cơ S6D102E-1.

Thông qua đề tài: “Khai thác kỹ thuật hệ thống bôi trơn - làm mát của động cơ S6D102E-1 trên máy đào PC200-6”. Bản thân em đã có thể vận dụng được những kiến thức mình đã học để đưa được vào thực tiễn trong tính toán thiết kế, hiểu rõ hơn về cấu tạo của bộ máy cũng như nguyên lý hoạt động. Qua đó đưa ra được những phương án tính toán và lập ra được những phương án chẩn đoán bảo dưỡng hợp lý, phù hợp với yêu cầu thực tế hiện nay. Lời cuối, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo : TS……………. cùng các thầy, cô giáo trong bộ môn đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành được đồ án được giao này một cách suôn sẻ nhất.

Em xin chân thành cảm ơn !

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Shop Manual Engine S6D102E -1 PC200-6

2. Người dịch : Nguyễn văn trọng - Nguyễn Xuân Chính - Máy xúc một gàu vạn năng

Nhà xuất bản công nhân kỹ thuật - Hà Nội Việt Nam

3. Shop ManuaL PC200-6

4. Vũ thế lộc - Vũ Thanh Bình

- Máy làm đất

Nhà xuất bản giao thông vận tải - Hà Nội 1997

5. Phạm Đức Ân

Nhà xuất bản Trường Kỹ Thuật Nghiệp vụ giao thông vận tải 1

Bộ giao thông vận tải.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"