MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MÁY XÚC LẬT...............................................................................................5
1.1. Tình hình sử dụng máy xúc lật ở Việt Nam................................................................................................5
1.2. Sơ lược về máy xúc lật...............................................................................................................................5
1.2.1.Khái niệm chung.......................................................................................................................................5
1.2.2.Công dụng, phân loại và phạm vi sử dụng của máy xúc lật.....................................................................7
1.2.3. Cấu tạo chung máy xúc lật.......................................................................................................................8
1.2.4. Hình ảnh một số loại máy xúc lật............................................................................................................10
1.3. Giới thiệu về máy xúc lật HUYNDAI SL730...............................................................................................11
1.3.1. Giới thiệu.................................................................................................................................................11
1.3.2. Cấu tạo chung máy xúc lật HUYNDAI SL730.........................................................................................11
1.3.3. Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy xúc lật HUYNDAI SL730...........................................................12
1.3.4. Hệ thống truyền động trên máy...............................................................................................................13
CHƯƠNG 2: KHAI THÁC KỸ THUẬT BỘ CÔNG TÁC MÁY XÚC LẬT HUYNDAI SL730 ...........................17
2.1. Tổng quan về bộ công tác máy xúc lật SL730...........................................................................................17
2.2. Hệ thống truyền động và điều khiển thủy lực bộ công tác của máy SL730...............................................18
2.2.1. Khái niệm hệ thống truyền động thủy lực...............................................................................................18
2.2.2. Đặc điểm hệ thống truyền động thủy lực................................................................................................19
2.2.3. Ưu điểm của phương pháp truyền động thủy lực...................................................................................20
2.2.4. Nhược điểm của phương pháp truyền động thủy lực.............................................................................20
2.3. Hoạt động mạch thủy lực điều khiển bộ công tác......................................................................................21
2.3. Kết cấu và nguyên lý làm việc của các phần tử trong HTTL......................................................................28
2.3.1. Bơm chính thủy lực.................................................................................................................................28
2.3.2. Xylanh thủy lực.......................................................................................................................................30
2.3.3. Van phân phối.........................................................................................................................................33
CHƯƠNG 3. TÍNH CHỌN HỆ THỐNG THỦY LỰC BỘ CÔNG TÁC MÁY XÚC LẬT HUYNDAI SL730........39
3.1. Thông số kĩ thuật để tính chọn hệ thống thủy lực cho bộ công tác............................................................39
3.2. Bộ công tác của máy..................................................................................................................................39
3.2.1. Cấu tạo bộ công tác................................................................................................................................39
3.2.2. Sơ đồ tính toán thiết kế hệ thống thủy lực của bộ công tác....................................................................40
3.3. Tính toán các thông số của máy.................................................................................................................40
3.3.1. Khối lượng toàn bộ gầu và vật liệu trong gầu.........................................................................................40
3.3.2. Khối lượng của khâu đẩy và cần nâng gầu............................................................................................41
3.3.3. Tính toán các lực tác dụng lên bộ công tác khi làm việc........................................................................41
3.4. Tính chọn xylanh nâng gầu.......................................................................................................................44
3.4.1Trạng thái khi làm việc..............................................................................................................................44
3.4.2 Trạng thái xylanh kéo để gầu đổ vật liệu.................................................................................................46
3.5 Tính toán lực đẩy của xylanh nâng cần......................................................................................................49
3.5.1Trạng thái khi làm việc..............................................................................................................................49
3.6Tính chọn xylanh lật gầu..............................................................................................................................51
3.7 Tính chọn xylanh nâng cần.........................................................................................................................53
3.8Tính chọn bơm dầu thủy lực........................................................................................................................56
3.8.1. Tính lưu lượng cần thiết cho các xylanh.................................................................................................56
3.8.2. Chọn bơm phù hợp.................................................................................................................................56
3.9. Van phân phối.............................................................................................................................................57
3.10. Van an toàn..............................................................................................................................................58
3.11. Chọn bầu lọc dầu.....................................................................................................................................58
3.12. Tính toán chọn thùng chứa dầu thủy lực.................................................................................................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................................61
LỜI NÓI ĐẦU
Truyền động thuỷ lực được sử dụng trong công nghiệp, đặc biệt là ngành chế tạo máy và hàng không vũ trụ, đã thể hiện vai trò tích cực của nó trong sự phát triển của kỹ thuật, bởi vì nó có những ưu điểm phù hợp với những yêu cầu công việc hiện nay. Máy xúc lật HUYNDAI SL730 là một loại máy xây dựng cỡ lớn. Nó dùng để bốc xúc và di dời vật liệu.. Các thao tác của máy như nâng hạ bộ công tác, lật gầu, di chuyển đều sử dụng phương pháp truyền động của lực.
Sau khi hoàn tất cả các môn học trong chương trình đào tạo, nay em được giao nhiệm vụ là: “KHAI THÁC KỸ THUẬT VÀ TÍNH CHỌN HỆ THỐNG THỦY LỰC BỘ CÔNG TÁC MÁY XÚC LẬT HUYNDAI SL730”. Ở nước ta hiện nay, quá trình xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình giao thông, khai thác các loại khoáng sản: than, đá, quặng… Đòi hỏi cần phải giải quyết những công việc như đào và vận chuyển đất đá với khối lượng lớn mà lao động phổ thông không đáp ứng được. Máy xúc lật HUYNDAI SL730 có hệ thống truyền động thuỷ lực nên có rất nhiều ưu điểm về kết cấu và thao tác và có khả năng tự động hoá, do đó nâng cao được năng suất và kinh tế trong quá trình sử dụng.
Trong quá trình làm đồ án do kiến thức còn hạn chế, tài liệu tham khảo còn ít nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được các thầy trong bộ môn giúp đỡ để em có thể hoàn thành được tốt hơn.
Cuối cùng cho em được gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Thầy trong bộ môn MXD đã truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo : TS…………… đã tận tình hướng dẫn cho em thực hiện đề tài này.
Hà Nội, ngày… tháng … năm 20….
Sinh viên thực hiện
……………..
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MÁY XÚC LẬT
1.1. Tình hình sử dụng máy xúc lật ở Việt Nam
Những năm gần đây,mức độ cơ giới hoá trong lĩnh vực thi công ở nước ta ngày càng tăng,tính đến năm 2017 tổng số thiết bị cơ giới hoá đã tăng lên tới 600.000 chiếc,bao gồm gần 100 chủng loại khác nhau của khoảng 24 nước sản xuất. Trong đó bộ giao thông vận tải quản lý lên đến 20%. Do số lượng máy móc quá nhiều gây khó khăn cho công tác quản lý,khai thác những máy móc thiết bị thường được nhập từ các nước Đông Âu từ những thập kỉ trước nên tính tối ưu của bộ công tác và máy cơ sở còn nhiều hạn chế.
Các loại máy cao cấp như máy Hàn Quốc, Nhật Bản sử dụng rộng rãi trong các nhà máy xí nghiệp mỏ than với khối lượng công việc lớn.
Các loại máy trung bình có dung tích gầu từ 6 tấc đến 1 khối phổ biến là dòng xe Trung Quốc, giá cả hợp lý phù hợp với các hộ kinh doanh vật liệu xây dựng vừa và nhỏ.
1.2. Sơ lược về máy xúc lật
1.2.1. Khái niệm chung
Máy xúc lật thuộc nhóm máy động lực. Nó đóng vai trò quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong các công trường xây dựng, nhiệm vụ là bốc xúc vật liệu xây dựng, đất đá, sỏi than,rác…Ở máy bốc xúc một gầu tự hành,thiết bị làm việc trực tiếp với vật liệu là gầu xúc,nó dược lắp chốt bản lề với một tay cần,đầu kia của tay cần dược lắp chốt bản lề với khung máy kéo hoặc dầu kéo.
Công suất cần thiết của động cơ được xác định từ trọng lượng máy và tốc độ di chuyển của máy, thường cứ(25-35)KW trên một tấn sức nâng của gầu.
1.2.2. Công dụng, phân loại và phạm vi sử dụng của máy xúc lật
a. Công dụng:
- Máy xúc lật trong xây dựng được sử dụng để xếp dỡ, vận chuyển với cự ly ngắn các loại vật liệu rời (cát đá sỏi), tơi hoặc dính, xúc các loại hàng rời, hàng cục nhỏ.
- Khai thác (đào và xúc) đất thuộc nhóm: I và II và đổ lên các thiết bị vận chuyển.
b. Phân loại:
Các máy xúc lật tuy rất đa dạng về hình dáng nhưng có thể phân loại theo các dạng sau:
- Theo thiết bị di chuyển:
+ Máy xúc lật di chuyển bánh xích.
+ Máy xúc lật di chuyển bánh lốp.
- Theo cách dỡ tải:
+ Máy xúc lật đổ trước
+ Máy xúc lật quay nửa vòng
1.2.4. Hình ảnh một số loại máy xúc lật
Hình ảnh một số loại máy xúc lật như hình 1.1 đến 1.4.
1.3. Giới thiệu về máy xúc lật HUYNDAI SL730
1.3.1. Giới thiệu
Máy xúc lật HUYNDAI SL730 là một loại máy xây dựng cỡ lớn. Nó dùng để bốc xúc và di dời vật liệu.
1.3.2. Cấu tạo chung máy xúc lật HUYNDAI SL730
Đặc điểm máy bốc xúc bánh lốp:
- Sử dụng động cơ diezen, chế độ làm việc nặng .
- Cabin tiện nghi, có tầm quan sát tốt, có cơ cấu điều khiển và nâng tự động.
- Vô lăng và chỗ ngồi giảm chấn có thể điều chỉnh được, bốn bánh có phanh đĩa ngâm kín trong dầu.
- Truyền động biến mô tự động cho phép người lái có thể lựa chọn chế độ điều khiển bằng tay hoặc tự động.
1.3.4. Hệ thống truyền động trên máy:
1.3.4.1. Hệ thống truyền cơ khí dùng cho động bộ di chuyển
Sơ đồ truyền động cho bộ di chuyển máy như hình 1.6.
1.3.4.3. Hệ thống truyền động thủy lực
a. Sơ đồ mạch thủy lực SL730:
Sơ đồ mạch thủy lực SL730 như hình 1.8.
b. Hệ thống truyền động lái:
* Sơ đồ mạch thủy lực hệ thống lái:
Sơ đồ mạch thủy lực hệ thống lái như hình 1.9.
CHƯƠNG 2
KHAI THÁC KỸ THUẬT BỘ CÔNG TÁC MÁY XÚC LẬT HUYNDAI SL730
2.1. Tổng quan về bộ công tác máy xúc lật SL730
a. Kết cấu bộ công tác:
Bộ công tác của máy xúc lật SL730 bao gồm có: Gầu, Khâu đẩy, Cần nâng chúng được liên kết với nhau qua các chốt bản lề.
Để dẫn động bộ công tác thì người ta sử dụng các xylanh thủy lực gồm có: 1 xylanh lật gầu và 2 xylanh nâng cần.
b. Sơ đồ mạch thủy lực cho bộ công tác SL730:
Sơ đồ thủy lực bộ công tác như hình 2.2.
2.2. Hệ thống truyền động và điều khiển thủy lực bộ công tác của máy SL730
2.2.1. Khái niệm hệ thống truyền động thủy lực
Về bản chất, truyền động thuỷ lực là hệ thống thuỷ lực dùng để truyền năng lượng bằng chất lỏng và biến đổi nó thành cơ năng ở đầu ra của hệ thống (năng lượng chuyển động động cơ thuỷ lực) đồng thời thực hiện chức năng điều khiển và điều chỉnh tốc độ của khâu ra.
Khái niệm “Truyền động thuỷ lực” thường đi đôi với khái niệm “Hệ thống thuỷ lực” và được hiểu là tổ hợp các cơ cấu truyền năng lượng bằng cách sử dụng chất lỏng vói áp suất cao.
2.2.3. Ưu điểm của phương pháp truyền động thủy lực
Truyền động thuỷ lực được sử dụng tíong công nghiệp, đặc biệt là ngành chế tạo máy và hàng không vũ trụ, đã thể hiện vai trò tích cực của nó trong sự phát triển của kỹ thuật, bởi vì nó có những ưu điểm sau đây:
Kích thước và trọng lượng trên một đơn vị công suất nhỏ, hiệu suất lớn, độ tin cậy cao, điều khiển đơn giản.
Ưu điểm của truyền động thuỷ lực còn được thể hiện ở việc điều khiển vô cấp tốc độ trong dải rộng. Tỷ số truyền của truyền động thuỷ lực là tỷ số giữa số vòng quay lớn nhất và số vòng quay nhỏ nhất trên trục của động cơ và có thể đạt tới 1000. Giới hạn dưới của số vòng quay của phần lớn các loại động cơ thuỷ lực đạt tới 5 4-10 vòng/phút.
2.2.4. Nhược điểm của phương pháp truyền động thủy lực
Khó làm kín các bộ phận làm việc, chất lỏng làm việc dể bị rò rĩ hoặc không khí dễ bị lọt vào, làm giảm hiệu suất và tính chất làm việc ổn định của truyền động.
Vận tốc truyền động bị hạn chế vì phải đề phòng hiện tượng va đập thủy lực,tổn thất cột áp, tổn thất công suất lớn và xâm thực
2.3. Hoạt động mạch thủy lực điều khiển bộ công tác
a. Khi không điều khiển :
Bơm thủy lực (1) hút dầu từ thùng dầu (11) tạo ra dòng dầu có áp suất cao đi đến cửa P của cụm van phân phối (2). Khi không tác động vào tay điều khiển bộ công tác, dòng dầu từ cửa P sẽ qua van an toàn về cửa T và trở về thùng dầu (11).
c. Khi tay điều khiển ở vị trí hạ cần:
Sơ đồ dòng dầu thủy lực đi trong mạch như sau:
Bơm chính (1) hút dầu từ thùng dầu (11) tạo ra dòng dầu có áp suất cao đi đến cửa P của cụm van phân phối (2).Khi tác động vào van phân phối (2) vị trí điều khiển cần dầu từ cửa P của van phân phối (2) đi vào van phân phối điều khiển hạ cần( như hình vẽ 2.5) sau đó dòng dầu có áp suất cao đi đến cửa B2 theo đường ống đi đến khoang trên của xilanh cần (3) đẩy piston đi xuống ,dầu từ khoang dưới của xilanh cần (3) được đẩy ra ngoài theo đường ống trở về cửa A2, về van phân phối (2) vị trí điều khiển cần và trở về cửa T sau đó trở về thùng dầu thủy lực (11), lúc này cần sẽ hạ xuống
e. Khi tay điều khiển ở vị trí duỗi gầu
Sơ đồ dòng dầu thủy lực đi trong mạch như sau:
Bơm thủy lực (1) hút dầu từ thùng dầu (11) tạo ra dòng dầu có áp suất cao đi đến cửa P của cụm van phân phối (2). Khi tác động vào van phân phối (2) vị trí điều khiển gầu. Dầu từ cửa P của van phân phối (2) đi vào van phân phối điều khiển duỗi gầu (như hình vẽ 2.7) sau đó dòng dầu có áp suất cao đi đến cửa B1 theo đường ống đi đến khoang trên của xilanh gầu(4).
2.3. Kết cấu và nguyên lý làm việc của các phần tử trong HTTL
2.3.1. Bơm chính thủy lực
a. Thông số của bơm chính:
Các thông số bơm chính như bàng 2.1.
b. Kết cấu bơm chính:
- Trên máy xúc lật SL 730 người ta sử dụng bơm chính là bơm bánh răng lưu lượng 68+63cc/rev.
* Chức năng của bơm:
Máy bơm chuyển đổi chuyển động quay của động cơ và mô-men xoắn được truyền đến trục của nó thành áp suất dầu và cung cấp dầu có áp suất tương ứng với trọng tải.
2.3.2. Xylanh thủy lực
Xylanh thủy lực thường là nguồn động lực chính để vận hành bộ công tác của máy xây dựng. Nó nhận dòng dầu thủy lực từ 1 bơm (lưu lượng, áp suất) cung cấp cho nó thông qua hệ thống van phân phối và đường ống, nhờ vào đó xylanh có thể duỗi ra hoặc kéo về theo ý muốn của mình để vận hành bộ công tác một cách hoàn hảo.
2.3.3. Van phân phối
Van phân phối hay là van đảo chiều dùng để đóng mở các ống dẫn để khởi động các cơ cấu biến đổi năng lượng , dùng để đảo chiều các cơ cấu chấp hành . Tên gọi van phân phối theo cửa , theo vị trí . Số lỗ dầu vào và ra van gọi là số cửa. Trong quá trình vận hành hệ truyền dẫn thủy lực xuất hiện nhu cầu thay đổi hướng chuyển động của cơ cấu chấp hành(động cơ). Từ đó dẫn tới yêu cầu thay đổi hướng di chuyển của dòng chất lỏng tới những phần khác nhau trong hệ.
Van phân phối có cấu trúc van trượt tích hợp bao gồm 2 van xoay (ống gầu và ống cần) và van ba chiều (ống dẫn dịch vụ, ống đệm gầu, ống đệm bùng nổ). Cách dầu bao gồm kết nối song song và nối tiếp.
c. Ống dẫn dầu thủy lực:
* Ống dẫn cứng: được sản xuất từ thép, đồng, nhôm và hợp kim nhôm. Ống dẫn từ thép được sử dụng khi cần phải chịu áp suất lớn ( <320 at). Ống dẫn từ hợp kim nhôm được sử dụng khi cần chịu áp suất <150 at. Ống dẫn từ đồng sử dụng khì cần chịu áp suất <50 at.
* Ống dẫn mềm: có 2 dạng ống dẫn mềm ống dẫn mềm cao su và ống dẫn mềm kim loại.
=> Do máy có kết cấu đơn giản và công suất cũng trung bình do đó ta lựa chọn kiểu lọc dầu tự nhiên.
CHƯƠNG 3
TÍNH CHỌN HỆ THỐNG THỦY LỰC BỘ CÔNG TÁC MÁY XÚC LẬT HUYNDAI SL730
3.1. Thông số kĩ thuật để tính chọn hệ thống thủy lực cho bộ công tác
Thông số kĩ thuật để tính chọn hệ thống thủy lực cho bộ công tác gồm:
Dung tích gầu: 1,7 m3
Trọng lượng máy: 10200kg
Khối lượng của gầu :650kg
Khối lượng cần nâng gầu :1440kg
Khối lượng khâu đẩy 415kg
3.2. Bộ công tác của máy
3.2.1. Cấu tạo bộ công tác
Bộ công tác của máy xúc lật HUYNDAI SL730 bao gồm có: Gầu, Khâu đẩy, Cần nâng chúng được liên kết với nhau qua các chốt bản lề.
Để dẫn động bộ công tác thì người ta sử dụng các xylanh thủy lực gồm có: 1 xylanh lật gầu và 2 xylanh nâng cần.
3.2.2. Sơ đồ tính toán thiết kế hệ thống thủy lực của bộ công tác
Sơ đồ tính toán thiết kế hệ thống thủy lực của bộ công tác như hình 3.2.
3.3. Tính toán các thông số của máy
3.3.1. Khối lượng toàn bộ gầu và vật liệu trong gầu
a. Khối lượng gầu:
Gg = 650 (kg)
b. Khối lượng vật liệu gầu mang được:
Gvl = q.γvl.kd (kg)
Trong đó:
q = 1,7 m3 : là dung tích gầu.
γvl: là trọng lượng riêng của vật liệu.
kd : là hệ số điền đầy gầu của loại vật liệu.
Chọn điều kiện làm việc nặng nhất là làm việc với “Đất lẫn đá” nên ta có khối lượng vật liệu gầu mang được là:
Gvl = q.γvl.kd = 1,7.0,9.1,75 = 2,68 (tấn)
3.3.3. Tính toán các lực tác dụng lên bộ công tác khi làm việc
- Lực cản cắm gầu vào đống vật liệu phụ thuộc vào tính chất cơ lý của vật liệu phụ thuộc vào chiều rộng của gầu và chiều sâu đưa lưỡi gầu vào đống vật liệu v.v..
Lý thuyết tính toán quá trình này chưa có đầy đủ, ta có thể tính lực này theo công thức của [1]:
Pd =1,6.k1.k2.B.S^1,1 (3.1)
Thay vào công thức (.3.1) ta có: Pd = 1,6.10000.2,48=39680 (N)
Ngoài lực cản của lưỡi gầu còn có lực cản ở thanh bên của gầu; lực cản này không lớn chỉ bằng (15 ÷ 20) % lực cản cảu lưỡi gầu. Khi tính đến lực cản phụ này thì tổng lực cản phải nhân thêm với hệ số bằng 1,15 ÷ 1.20 và tổng lực cản lúc này sẽ là P ≈(4÷1,7).Vậy ta chọn tổng lực cản lớn nhất theo tài liệu [6]:
P = 4.C.B.S (3.3)
Trong tính toán thực tế có thể lấy trị số hệ bám C đối với vật liệu cát C=600 kG/ .
Với những thông số đã có ta xác định được thay vào công thức (3.3):
P = 4.C.B.S = 4*6000*3,17*1=59520(N)
3.4. Tính chọn xylanh nâng gầu
3.4.1. Trạng thái khi làm việc
* Sơ đồ lực tác dụng lên bộ công tác khi làm viêc
Sơ đồ lực tác dụng lên gầu khi làm việc như hình 3.5.
Gd.rd+P.r2+Pd.r3 = P1.r1
Với các khoảng cách cánh tay đòn được đo trên máy thực:
r1=400 (mm); r2=1100 (mm); r3=350 (mm); rd=500 (mm)
Từ công thức (3.5) ta có:
P1 = (59520.1100+39680.350+21000.500)/400=224650 (N)
* Sơ đồ lực tác dụng lên khâu đẩy:
- Xét cân bằng tại điểm M ta có:
P1.r4 = Pxl.r5
Từ công thức (3.6) : Pxl =224650.550/400=308893(N)
3.4.2 Trạng thái xylanh kéo để gầu đổ vật liệu
- Lực tác dụng từ tải trọng của gầu và vật liệu: P(g+d) = 27500 (N)
Từ công thức (3.7) ta có: P1=6875(N)
* Sơ đồ lực tác dụng lên khâu đẩy:
- Xét cân bằng tại P ta có:
Pxl xxl = P1.xp1
Từ công thức (3.8) ta có: Pxll =6875.550/400=9453N
3.5 Tính toán lực đẩy của xylanh nâng cần
3.5.1 Trạng thái khi làm việc
Xét cân bằng tại ta có:
P.2430+Pd.1250+Gd.1830+Gc.1200 = Pxl.1000
Từ công thức (3.9) ta có: Pxl = (59520.2430+39680.1250+21000.1830+18550.1200)/1000=254923(N)
3.5.2. Trạng thái nâng gầu lên vị trí cao nhất
Xét cân bằng tại ta có
=> Pxl =(P(g+d).2300+Gc.1290)/800
Thay vào công thức (3.10) Pxl=108974(N)
Từ hai trường hợp tính toán trên ta thấy lực P_xl lớn nhất là khi ở trạng thái làm việc, vì vậy lực đẩy của tổng hai xylanh Pxl=254492(N)
3.7. Tính chọn xylanh nâng cần.
Với lực đẩy của xy lanh là Pxl=254923N, với áp suất của hệ thống p =25 Mpa, ta tính được diện tích tiết diện A1 của xylanh là:
A1 = Pxl/(p.η) = 254923/(25.10^6.0,95)=0,01(m2)
Thay kết quả của (3.13) vào (3.14) ta có:
→ D=√(4A/π)=100mm
→ d=D/√5=50mm
Khi làm việc thì gầu được nhấn sâu hơn mặt phẳng di chuyển 1 góc tương đương 10o và khi lật gầu múc đất lên thì gầu quay 1 góc 58o. Vậy hành trình piston của xylanh lật gầu sẽ bằng độ dài của cung L với bánh kính quay r = 400mm.
Vậy ta chọn hành trình: S = 800 mm
Vậy ta chọn xylanh có kích thước (theo hình 3.15):
Số hiệu: HMC6500800
Đường kính xylanh: D = 100 mm
Đường kính cán piston: d = 50 m
Tốc độ làm việc của xylanh: v1 = 0,1 m/s
Hành trình piston: S = 800 mm
3.8. Tính chọn bơm dầu thủy lực
3.8.1. Tính lưu lượng cần thiết cho các xylanh
- Lưu lượng cần thiết để cung cấp cho xylanh quay gầu:
Q1 = (v1.A1xlg)/η=(10.162 π)/4.0,95=1055,6 (cm3/s)
=> Q1=64 (l/ph)
- Lưu lượng cần thiết để cung cấp cho xylanh nâng cần
Q2=(2.v2.A1xlc)/η=(2.10.10^2.π)/4.0,95=1652,6 (cm3/s)
=> Q2 = 99,2 (l/ph)
- Tuy toàn bộ xylanh không đồng thời làm việc nhưng ở trạng thái giữ dầu vẫn còn bên trong xylanh đang giữ gầu nên chọn bơm thỏa mãn được lưu lượng cung cấp cho cả 3 xylanh.
Từ (3.16) và (3.17) tổng lưu lượng bơm cần cung cấp là: Q = Q1+Q2=99,2+64=133,2 (l/ph)
3.8.2. Chọn bơm phù hợp
a. Catalog bơm
Vậy ta chọn bơm có số hiệu PV092 có thống số kỹ thuật sau
- Bơm bánh rang kép
- Lưu lượng: Q = 133 l/ph
- Tốc độ quay nhỏ nhất: 600 v/ph
- Tốc độ quay lớn nhất: 3000 v/ph
- Áp suất làm việc tối đa: pmax=25Mpa
3.9. Tính chọn van phân phối
Trong hệ thống truyền động thủy lực, van phân phối chuyên làm nhiệm vụ phân chia dòng dầu cao áp vào các đường ống khác nhau dẫn tới các bộ phận công tác.
Khi lựa chọn van phân phối, cần phải căn cứ vào những tính năng kỹ thuật vì vậy ta lựa chọn van phân phối 4 cửa, 3 vị trí
3.11. Chọn bầu lọc dầu
Trong hệ thống truyền động thủy lực, bộ lọc dầu tuy nhỏ, rẻ tiền nhưng đóng vai trò rất quan trọng cho quá trình làm sạch dầu công tác.
Một bộ lọc dầu được đánh giá là tốt nếu chúng đảm bảo các yêu cầu kinh tế - kỹ thuật sau:
+ Lọc sạch được mọi tạp chất, giữ được các mạt kim loại.
+ Tổn thất áp lực và lưu lượng dầu qua lọc là nhỏ nhất.
+ Làm việc chắc chắn, tuổi thọ cao, dễ tháo lắp và chăm sóc kỹ thuật.
+ Cấu trúc nhỏ gọn, giá thành hạ.
3.12. Tính toán chọn thùng chứa dầu thủy lực
Trong hệ thống truyền động thủy lực, thùng dầu có những công dụng sau:
- Dự trữ toàn bộ lượng dầu cần thiết phục vụ cho hệ thống:
- Góp phần làm mát dầu
- Góp phần làm sạch dầu nhờ có lưới lọc bố trí trong thùng hoặc tạo điều kiện cho các chất bản, mạt kim loại, bụi, ..chứa trong dầu được lắng đọng.
Dung tích thùng Vt thường được xác định theo công thức:
Vt = 1,3.QB (3.18)
Từ công thức (3.18)⇒Vt=1,3.225=292,5(l)
Để giảm bớt tổn thất áp lực khi hút dầu, ta nên bố trí bơm thủy lực càng gần thùng dầu càng tốt. Mặt khác, nhằm đề phòng hỏa hoạn và duy trì chất lượng dầu, nhiệt độ dầu trong thùng không được vượt quá 53o C(hay343o K). Muốn duy trì điều này, ngoài việc đảm bảo kích cỡ thùng dầu và lượng dầu tối thiểu cần có trong thùng, nhiệt độ dầu ở cửa ra của đường ống dẫn dầu về thùng không được vượt quá 80o C.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau một thời gian tìm tòi, nghiên cứu lựa chọn với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: TS………………, đến nay đề tài của em đã được hoàn thành. Trong suốt thời gian làm đồ án tốt nghiệp với đề tài được giao “KHAI THÁC KỸ THUẬT VÀ TÍNH CHỌN HỆ THỐNG THỦY LỰC BỘ CÔNG TÁC MÁY XÚC LẬT HUYNDAI SL 730.” Tuy có gặp những khó khăn nhất định, xong đến nay với sự tìm hiểu, nỗ lực của em và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo: TS………………, cùng các thầy trong tổ bộ môn, nay em đã hoàn thành đồ án của mình. Qua thời gian làm đồ án đã giúp em củng cố, nâng cao kiến thức và hiểu biết sâu sắc hơn về máy xúc lật. Qua đó cũng giúp chúng em thấy được những lỗ hổng kiến thức và những khiếm khuyết của bản thân để từ đó tự bổ sung và tìm cách khắc phục nhằm hoàn thiện bản thân mình hơn.
Tuy đồ án đã được hoàn thành nhưng vì kiến thức, kinh nghiệm, thời gian còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô trong khoa để giúp đỡ em hoàn thành đồ án được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy cô, đặc biệt là thầy: TS……………… đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Đăng Điệm (2006), Sửa chữa máy xây dựng và thiết kế xưởng, NXB GTVT.
[2]. Vũ Thế Lộc - Vũ Thanh Bình, Máy làm đất, nhà xuất bản giao thông vận tải 1997.
[3]-. PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm (2014), Truyền động máy xây dựng, nhà xuất bản công nghệ giao thông vận tải 2009.
[4]. Shop manual Wheel Loader SL730
[5].- Giáo trình Máy trục-vận chuyển, nhà xuất bản giao thông vận tải.
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"