ĐỒ ÁN KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG THỦY LỰC DẪN ĐỘNG BỘ CÔNG TÁC MÁY XÚC LẬT HUYNDAI HL 760-9

Mã đồ án MXD&XD202573
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 310MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ bố trí chung xe máy xúc lật HUYNDAI HL 760-9, bản vẽ mạch thủy lực bộ công tác, bản vẽ kết cấu van phân phối dầu cho bộ công tác, bản vẽ kết cấu bơm, bản vẽ quy trình bảo dưỡng xylanh thủy lực máy xúc lật HUYNDAI HL 760-9); file word (Bản thuyết minh, nhiệm vụ đồ án, bìa đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC KỸ THUẬT HỆ THỐNG THỦY LỰC DẪN ĐỘNG BỘ CÔNG TÁC MÁY XÚC LẬT HUYNDAI HL 760-9.

Giá: 1,090,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC........................................................................................................................................................................................................1

LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................................................................................................3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY XÚC LẬT..............................................................................................................................................4

1.1. Tình hình sử dụng máy xúc lật ở Việt Nam..............................................................................................................................................4

1.2. Tổng quan về máy xúc lật.........................................................................................................................................................................4

1.2.1. Khái niệm chung....................................................................................................................................................................................4

1.2.2. Công dụng, phân loại và phạm vi sử dụng của máy xúc lật..................................................................................................................6

1.2.3. Hình ảnh một số loại máy xúc lật...........................................................................................................................................................7

1.3. Giới thiệu về máy xúc lật HUYNDAI HL760-9...........................................................................................................................................8

1.3.1. Giới thiệu................................................................................................................................................................................................8

1.3.2. Cấu tạo chung máy xúc lật HUYNDAI HL 760-9....................................................................................................................................9

1.3.3. Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy xúc lật HUYNDAI HL 760-9....................................................................................................10

CHƯƠNG 2: KHAI THÁC CÁC HỆ THỐNG THỦY LỰC VÀ ĐIỀU KHIỂN TRÊN MÁY XÚC LẬT HUYNDAI HL 760-9.............................12

2.1. Tổng quan về bộ công tác máy xúc lật HL 760-9.....................................................................................................................................12

2.2. Hệ thống truyền động và điều khiển thủy lực bộ công tác của máy HL 760-9 .......................................................................................14

2.2.1. Khái niệm hệ thống truyền động thủy lực.............................................................................................................................................14

2.2.2. Đặc điểm hệ thống truyền động thủy lực..............................................................................................................................................14

2.2.3. Ưu điểm của phương pháp truyền động thủy lực................................................................................................................................15

2.2.4. Nhược điểm của phương pháp truyền động thủy lực..........................................................................................................................16

2.2.5. Mạch thủy lực điều khiển chung máy xúc lật HL 760-9........................................................................................................................16

2.2.6. Kết cấu và nguyên lý làm việc của các phần tử trong HTTL................................................................................................................19

2.2.7  Hoạt động mạch thủy lực bộ công tác..................................................................................................................................................37

CHƯƠNG 3: KIỂM TRA CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG PHẦN TỬ TRONG HỆ THỐNG THỦY LỰC DẪN ĐỘNG BỘ CÔNG TÁC...........44

3.1. Khái niệm chung về chẩn đoán...............................................................................................................................................................44

3.2. Khái niệm chung về bảo dưỡng..............................................................................................................................................................44

3.3. Kiểm tra vận hành và khắc phục sự cố...................................................................................................................................................47

3.4. Quy trình chẩn đoán bảo dưỡng các phần tử thủy lực...........................................................................................................................64

3.4.1. Quy trình chẩn đoán bảo dưỡng xylanh thủy lực.................................................................................................................................64

3.4.2. Quy trình chẩn đoán bảo dưỡng van phân phối..................................................................................................................................69

3.4.3. Các hư hỏng và quy trình bảo dưỡng ống dẫn, lọc dầu......................................................................................................................72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................................................................................................76

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................................................................................77

LỜI NÓI ĐẦU

Truyền động thuỷ lực được sử dụng trong công nghiệp, đặc biệt là ngành chế tạo máy và hàng không vũ trụ, đã thể hiện vai trò tích cực của nó trong sự phát triển của kỹ thuật, bởi vì nó có những ưu điểm phù hợp với những yêu cầu công việc hiện nay. Máy xúc lật HUYNDAI HL760-9 là một loại máy xây dựng cỡ lớn. Nó dùng để bốc xúc và di dời vật liệu.. Các thao tác của máy như nâng hạ bộ công tác, lật gầu, di chuyển đều sử dụng phương pháp truyền động của lực.

Sau khi hoàn tất cả các môn học trong chương trình đào tạo, nay em được giao nhiệm vụ là: Khai thác hệ thống thủy lực dẫn động bộ công tác máy xúc lật HUYNDAI HL760-9. Ở nước ta hiện nay, quá trình xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình giao thông, khai thác các loại khoáng sản: than, đá, quặng… Đòi hỏi cần phải giải quyết những công việc như đào và vận chuyển đất đá với khối lượng lớn mà lao động phổ thông không đáp ứng được. Máy xúc lật HUYNDAI HL760-9 có hệ thống truyền động thuỷ lực nên có rất nhiều ưu điểm về kết cấu và thao tác và có khả năng tự động hoá, do đó nâng cao được năng suất và kinh tế trong quá trình sử dụng.

Trong quá trình làm đồ án do kiến thức còn hạn chế, tài liệu tham khảo còn ít nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được các thầy trong bộ môn giúp đỡ để em có thể hoàn thành được tốt hơn.

Cuối cùng cho em được gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Thầy trong bộ môn MXD đã truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo  TS………………… và thầy ThS……………… đã tận tình hướng dẫn cho em thực hiện đề tài này.

                                                                                                                     Hà Nội, ngày … tháng … năm 20…

                                                                                                                    Sinh viên thực hiện

                                                                                                                   ………………

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÁY XÚC LẬT

1.1. Tình hình sử dụng máy xúc lật ở Việt Nam

Những năm gần đây, mức độ cơ giới hoá trong lĩnh vực thi công ở nước ta ngày càng tăng, tính đến năm 2017 tổng số thiết bị cơ giới hoá đã tăng lên tới 600.000 chiếc, bao gồm gần 100 chủng loại khác nhau của khoảng 24 nước sản xuất. Trong đó bộ giao thông vận tải quản lý lên đến 20%. Do số lượng máy móc quá nhiều gây khó khăn cho công tác quản lý, khai thác những máy móc thiết bị thường được nhập từ các nước Đông Âu từ những thập kỉ trước nên tính tối ưu của bộ công tác và máy cơ sở còn nhiều hạn chế. Hiện nay do điều kiện kinh tế nước ta đang phát triển, việc nhập khẩu hay đầu tư chế tạo máy mới khá thuận lợi. 

Các loại máy trung bình có dung tích gầu từ 6 tấc đến 1 khối phổ biến là dòng xe Trung Quốc, giá cả hợp lý phù hợp với các hộ kinh doanh vật liệu xây dựng vừa và nhỏ.

1.2. Tổng quan về máy xúc lật

1.2.1. Khái niệm chung

Máy xúc lật thuộc nhóm máy động lực. Nó đóng vai trò quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong các công trường xây dựng,  nhiệm vụ là bốc xúc vật liệu xây dựng, đất đá, sỏi than, rác…Ở máy bốc xúc một gầu tự hành, thiết bị làm việc trực tiếp với vật liệu là gầu xúc, nó được lắp chốt bản lề với một tay cần, đầu kia của tay cần được lắp chốt bản lề với khung máy kéo hoặc đầu kéo. 

* Cho gầu xúc vật liệu được thực hiện bằng hai phương pháp:           

Phương pháp 1: Hạ gầu xuống đống vật liệu, cho máy tịnh tiến, lúc đầu gầu cắm vào đống vật liệu, nhờ lực đẩy của máy gầu cắm sâu vào đống vật liệu, sau đó nâng gầu lên vật liệu sẽ được chất đầy trong gầu.

Phương pháp 2: Hạ gầu xuống đống vật liệu, cho máy tịnh tiến cắm vào đống vật liệu với chiều sâu không lớn, sau đó vừa nâng gầu lên vừa cho di chuyển máy chậm về phía trước, gầu sẽ được chất đầy vật liệu từ từ.

Tốc độ gầu khi xúc vật liệu nằm trong giới hạn từ (1-1,5) m/s. Chiều cao nâng gầu phải đảm bảo cho gầu có thể đổ được vào thùng xe ôtô hoặc phễu chứa vật liệu.

Nếu sức nâng của gầu (1,25-5) tấn thì chiều cao nâng gầu là (2,8-3,6) m. Tốc độ di chuyển của máy bốc xúc một gầu chạy xích tương đương tốc độ di chuyển của máy kéo bánh xích từ (3-8) km/h; khi lắp thêm hộp giảm tốc phụ thì có thể đến (8-12) km/h với mục đích để đảm bảo lực đẩy lớn nhất so với lực bán di chuyển bánh xích trên nền. Máy xúc lật một gầu bánh hơi, thường được trang bị bộ biến tốc thuỷ lực, đảm bảo tốc độ di chuyển có thể thay đổi tốc độ vô cấp từ (0-40) km/h. 

1.2.2. Công dụng, phân loại và phạm vi sử dụng của máy xúc lật

a. Công dụng:

- Máy xúc lật trong xây dựng được sử dụng để xếp dỡ, vận chuyển với cự ly ngắn các loại vật liệu rời (cát đá sỏi), tơi hoặc dính, xúc các loại hàng rời, hàng cục nhỏ.

- Khai thác (đào và xúc) đất thuộc nhóm: I và II, đổ lên các thiết bị vận chuyển.

- Theo thiết bị di chuyển:

+ Máy xúc lật di chuyển bánh xích.

+ Máy xúc lật di chuyển bánh lốp.

- Theo cách dỡ tải:

+ Máy xúc lật đổ trước

+ Máy xúc lật quay nửa vòng

1.3. Giới thiệu về máy xúc lật HUYNDAI HL760-9

1.3.1. Giới thiệu

Máy xúc lật HUYNDAI HL760-9 là một loại máy xây dựng cỡ lớn. Nó dùng để bốc xúc và di dời vật liệu.

1.3.2. Cấu tạo chung máy xúc lật HUYNDAI HL 760-9

* Đặc điểm máy bốc xúc bánh lốp:

- Sử dụng động cơ diezen, chế độ làm việc nặng .

- Cabin tiện nghi, có tầm quan sát tốt, có cơ cấu điều khiển và nâng tự động.

- Vô lăng và chỗ ngồi giảm chấn có thể điều chỉnh được, bốn bánh có phanh đĩa ngâm kín trong dầu.

- Truyền động biến mô tự động cho phép người lái có thể lựa chọn chế độ điều khiển bằng tay hoặc tự động.

1.3.3. Các thông số kỹ thuật cơ bản của máy xúc lật HUYNDAI HL 760-9

Máy xúc lật HL 760-9 truyền động thủy lực, di chuyển bánh lốp của hãng HUYNDAI  với các thông số kỹ thuật cơ bản như bảng 1.1.

CHƯƠNG 2: KHAI THÁC CÁC HỆ THỐNG THỦY LỰC VÀ ĐIỀU KHIỂN TRÊN MÁY XÚC LẬT HUYNDAI HL 760-9

2.1. Tổng quan về bộ công tác máy xúc lật HL 760-9

a. Kết cấu bộ công tác:

Bộ công tác của máy xúc lật bao gồm có: Gầu, Khâu đẩy, Cần nâng chúng được liên kết với nhau qua các chốt bản lề.

Để dẫn động bộ công tác thì người ta sử dụng các xylanh thủy lực gồm có: 1 xylanh lật gầu và 2 xylanh nâng cần.

b. Sơ đồ mạch thủy lực cho bộ công tác HL760-9:

Sơ đồ thủy lực bộ công tác như hình 2.2.

2.2. Hệ thống truyền động và điều khiển thủy lực bộ công tác của máy HL 760-9

2.2.1. Khái niệm hệ thống truyền động thủy lực

Về bản chất, truyền động thuỷ lực là hệ thống thuỷ lực dùng để truyền năng lượng bằng chất lỏng và biến đổi nó thành cơ năng ở đầu ra của hệ thống (năng lượng chuyển động động cơ thuỷ lực) đồng thời thực hiện chức năng điều khiển và điều chỉnh tốc độ của khâu ra.

Khái niệm “Truyền động thuỷ lực” thường đi đôi với khái niệm “Hệ thống thuỷ lực” và được hiểu là tổ hợp các cơ cấu truyền năng lượng bằng cách sử dụng chất lỏng vói áp suất cao. Trong một hệ thống thuỷ lực có thể có một hoặc nhiều động cơ thuỷ lực và bơm thuỷ lực. 

2.2.2. Đặc điểm hệ thống truyền động thủy lực

Hệ thống truyền động thủy lực là phương pháp truyền động được sử dụng rất phổ biến và trở thành một trong những khuynh hướng phát triển của các loại máy xúc, đào.

Nhiệm vụ chính của hệ thống thủy lực là truyền năng lượng từ động cơ diezel đến các cơ cấu khác nhau: gầu, motor di chuyển, motor quay toa. Động cơ diezel làm quay bơm thủy lực, dòng dầu cao áp do bơm tạo ra sẽ di chuyển đến các xilanh, motor thủy lực di chuyển hoặc motor quay toa. 

2.2.4. Nhược điểm của phương pháp truyền động thủy lực

Khó làm kín các bộ phận làm việc, chất lỏng làm việc dể bị rò rĩ hoặc không khí dễ bị lọt vào, làm giảm hiệu suất và tính chất làm việc ổn định của truyền động.

Vận tốc truyền động bị hạn chế vì phải đề phòng hiện tượng va đập thủy lực,tổn thất cột áp, tổn thất công suất lớn và xâm thực

2.2.6. cấu tạo và nguyên lý làm việc của các phần tử trong HTTL

2.2.6.1.Bơm chính thủy lực

a. Thông số của bơm chính: Thể hiện như bảng dưới.

b. Kết cấu bơm chính:

- Trên máy xúc lật HL 760-9 người ta sử dụng bơm chính là bơm bánh răng lưu lượng 68+63cc/rev.

* Chức năng của bơm:

Máy bơm chuyển đổi chuyển động quay của động cơ và mô-men xoắn được truyền đến trục của nó thành áp suất dầu và cung cấp dầu có áp suất tương ứng với trọng tải.

2.2.6.2. Van phân phối.

a. Kết cấu tổng quan bên ngoài :

* Chức năng.

Van phân phối hay là van đảo chiều dùng để đóng mở các ống dẫn để khởi động các cơ cấu biến đổi năng lượng, dùng để đảo chiều các cơ cấu chấp hành. Tên gọi van phân phối theo cửa, theo vị trí. Số lỗ dầu vào và ra van gọi là số cửa. Trong quá trình vận hành hệ truyền dẫn thủy lực xuất hiện nhu cầu thay đổi hướng chuyển động của cơ cấu chấp hành (động cơ). Từ đó dẫn tới yêu cầu thay đổi hướng di chuyển của dòng chất lỏng tới những phần khác nhau trong hệ thống. Để làm được điều đó mà không cần ngừng hoạt động của nguồn cấp (máy bơm) người ta sử dụng van phân phối. 

b. Vận hành cần:

1) Con trượt vị trí trung gian

- Khi pít tông cần ở vị trí trung tính, dầu từ máy bơm chảy đến thùng thông qua đường nhánh chính giữa.

- Cổng xi lanh (A3, B3) được ngắt khỏi đường dẫn cấp liệu áp suất cao và đường dẫn thùng bằng pít tông cần.

3) Vị trí hạ cần

Khi áp suất dầu điều khiển được dẫn đến cổng (b3), pit tông cần được chuyển đổi và tắt lối đi giữa. Dầu từ bơm chảy đến cổng xylanh (B3), qua van kiểm tra tải và dầu từ xylanh chảy vào thùng chứa qua cổng xylanh (A3).

c. Vận hành gầu:

1) Con trượt vị trí trung gian

- Khi pít tông gầu ở vị trí trung tính, dầu từ máy bơm chảy đến thùng chứa qua đường nhánh chính giữa.

- Cổng xi lanh (A2, B2) được ngắt khỏi đường dẫn cấp liệu áp suất cao và đường dẫn thùng chứa bằng pít tông gầu.

3) Vị trí duỗi gầu

- Khi áp suất dầu điều khiển được dẫn đến cổng (b2), pít tông gầu được chuyển và tắt lối đi giữa.

- Dầu từ bơm chảy đến cổng xylanh (B2) qua van kiểm tra tải và dầu từ xylanh chảy vào bể chứa qua cổng xylanh (A2)

2.2.6.4. Van giảm áp( PORT)

Van xả cổng được lắp đặt giữa cổng xylanh và lối đi của thùng dầu. Nó bảo vệ cơ cấu chấp hành khỏi áp suất bất thường, do tác động của lực bên ngoài hoặc khối áp suất xylanh đột ngột. Van giảm áp cổng là loại có chức năng trang điểm được tích hợp sẵn.

2.2.6.5. Bộ bù áp suất dầu

* Cấu tạo:

Cấu tạo cụm bù áp suất như hình 2.21.

* Hoạt động

Cụm tích áp làm giảm áp suất từ mạch áp suất cao đến mạch áp suất thấp để cung cấp cho van điều khiển từ xa. Bộ tích lũy đáp ứng nhu cầu công suất đỉnh ngắn hạn và là nguồn cung cấp năng lượng khẩn cấp trong trường hợp mất áp mạch chính. Bộ phận bao gồm vỏ, bầu tích áp (4), van xả (6), van một chiều và van giảm (2). 

2.2.6.7. Thùng dầu thủy lực

* Cấu tạo:

-  Dầu từ bình thủy lực được đưa từ bơm qua van điều khiển chính đến các xi lanh. Trong mạch trở lại, dầu từ các bộ phận khác nhau kết hợp với nhau.

- Một phần dầu được làm mát trong bộ làm mát dầu, đi qua bộ lọc thủy lực và quay trở lại két thủy lực (1).

2.2.7 Hoạt động mạch thủy lực bộ công tác

1) Khi tay trang ở vị trí tăng

- Khi cần tay trang (4) được kéo lại, ống cần trên khối thứ hai được di chuyển để nâng cao vị trí nhờ áp suất dầu điều khiển từ cổng 3 của tay trang.

- Dầu từ bơm chính (1) chảy vào van điều khiển chính (3) và sau đó đi đến khoang lớn của xylanh cần (12) bằng cách đẩy van kiểm tra tải của ống cần thông qua mạch vòng giữa của ống đệm gầu.

3) Khi tay trang ở vị trí giữ nổi

- Khi cần tay trang (4) được đẩy thêm về phía trước từ vị trí thấp hơn, áp suất pitot đạt đến 13 ~ 15bar, sau đó ống cần được chuyển sang vị trí nổi.

- Các cổng làm việc (A3), (B3) và buồng nhỏ và buồng lớn được kết nối với lối đi trở lại, vì vậy cần sẽ được hạ xuống do trọng lượng của chính nó.

5) Khi tay trang ở vị trí cuộn gầu

- Nếu cần tay trang (4) được kéo sang trái, ống đệm gầu trên khối đầu tiên được di chuyển để cuộn trở lại vị trí nhờ áp suất dầu hoa tiêu từ cổng 4 của tay trang.

- Dầu từ bơm chính (1) chảy vào van điều khiển chính (3) rồi đi đến khoang lớn của xi lanh gầu bằng cách đẩy van kiểm tra tải của ống đệm gầu.

- Dầu tại khoang của xi lanh gầu (11) trở về thùng thủy lực (26) qua ống trục gầu.

- Khi điều này xảy ra, xô lăn trở lại.

CHƯƠNG 3: KIỂM TRA CHẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG PHẦN TỬ TRONG HỆ THỐNG THỦY

LỰC DẪN ĐỘNG BỘ CÔNG TÁC

3.1. Khái niệm chung về chẩn đoán

Hệ thống chẩn đoán là hệ thống tổ chức được tạo nên bởi công cụ chẩn đoán và đối tượng chẩn đoán với mục đích xác định trạng thái kỹ thuật của đối tượng chẩn đoán. Thông qua việc xác định trạng thái kỹ thuật có thể đánh giá chất lượng hiện trạng, những sự cố đã xảy ra và khả năng sử dụng trong tương lai.

Đối tượng chẩn đoán là đối tượng áp dụng chẩn đoán kỹ thuật. Đối tượng chẩn đoán có thể là: một cơ cấu, tập hợp các cơ cấu, hay toàn bộ hệ thống phức hợp. Tình trạng kỹ thuật của đối tượng là tập hợp các đặc tính kỹ thuật bên trong tại một thời điểm, tình trạng kỹ thuật biểu thị khả năng thực hiện chức năng yêu cầu của đối tượng trong điều kiện sử dụng xác định.

3.2. Khái niệm chung về bảo dưỡng

Bảo dưỡng máy xây dựng: là công việc dự phòng được tiến hành bắt buộc sau một chu kỳ vận hành nhất định trong khai thác máy theo nội dung công việc đã quy định.

* Mục đích:

+ Chủ yếu là kiểm tra, phát hiện những hư hỏng đột xuất, ngăn ngừa chúng để đảm cho cụm máy, xe vận hành an toàn.

+ Chăm sóc các hệ thống, các cơ cấu để đảm bảo chúng làm việc an toàn và không bị hư hỏng.

a. Bảo dưỡng theo ca:

Sau mỗi ca làm việc người thợ lái máy phải tiến hành bảo dưỡng theo ca tại địa điểm thi công trước khi bàn giao máy. Công việc của cấp bảo dưỡng này gồm có việc lau chùi bên ngoài máy, kiểm tra và xiết chặt lại các mối ghép bu lông, khắc phục rò rỉ dầu ở các mối nối của tuy ô thuỷ lực, nhiên liệu hoặc nước, bơm mỡ và bôi trơn theo ca. Kiểm tra mức nhiên liệu có trong thùng chứa, mức dầu và nước làm mát động cơ, kiểm tra các cơ cấu máy.

c. Bảo dưỡng định kỳ cấp II:

Trong bảo dưỡng này bao gồm cả các công doạn của bảo dưỡng định kỳ cấp I có bổ sung thêm khâu kiểm tra, điều chỉnh các cơ cấu và hệ thống hoặc cụm máy cùng với việc sủ dụng các thiết bị hay dụng cụ chẩn đoán kỹ thuật. Bảo dưỡng định kỳ cấp II do thợ bảo dưỡng tiến hành trong gara hay xưởng cùng với sự tham gia của nhóm thợ chuyên môn hóa. 

3.3. Kiểm tra vận hành và khắc phục sự cố

1) Kiểm tra vận hành

Quy trình này được thiết kế để thợ máy có thể kiểm tra nhanh hệ thống bằng cách sử dụng một lượng thiết bị chẩn đoán tối thiểu. Nếu bạn cần thêm thông tin, hãy đọc cấu trúc và chức năng.

Xác định vị trí kiểm tra hệ thống ở cột bên trái và đọc hoàn toàn, theo trình tự từ trái sang phải.

Đọc từng phần trước khi thực hiện.

Nếu cần xác minh, bạn sẽ được cung cấp nguồn thông tin tốt nhất tiếp theo:

- Khắc phục sự cố

- Kiểm tra và điều chỉnh

3) Khắc phục sự cố

Các biểu đồ chẩn đoán sự cố được sắp xếp từ có khả năng xảy ra cao nhất và đơn giản nhất để xác minh, đến ít có khả năng xảy ra, khó xác minh hơn. Hãy nhớ các bước sau khi khắc phục sự cố:

+ Bước 1. Quy trình kiểm tra hoạt động (xem phần 1)

+ Bước 2. Kiểm tra hoạt động (xem nhóm 2)

+ Bước 4. Kiểm tra và điều chỉnh (xem nhóm 3)

3.4. Quy trình chẩn đoán bảo dưỡng các phần tử thủy lực

3.4.1. Quy trình chẩn đoán bảo dưỡng xylanh thủy lực

a. Các dạng hư hỏng của xylanh thủy lực

Các dạng hư hỏng của xylanh thủy lực thể hiện như bảng dưới.

b. Quy trình bảo dưỡng xylanh thủy lực

Quy trình bảo dưỡng xylanh thủy lực thể hiện như bảng dưới.

3.4.2. Quy trình chẩn đoán bảo dưỡng van phân phối

a. Các dạng hư hỏng thường gặp của van phân phối

Các dạng hư hỏng thường gặp của van phân phối thể hiện như bảng dưới.

b. Quy trình bảo dưỡng van phân phối

Quy trình bảo dưỡng van phân phối như bảng dưới.

3.4.3. Các hư hỏng và quy trình bảo dưỡng ống dẫn, lọc dầu

a. Các hư hỏng của đường ống dẫn dầu thủy lực

- Đầu nối ống dẫn không chặt, ống dẫn bị thủng làm cho không khí đi vào khiến áp xuất đầu ra của bơm thấp hoặc không ổn định.

- Đường ống bị xoắn, chỗ lồi chỗ lõm có thể khiến cho xylanh không hoạt động.

b. Quy trình bảo dưỡng ống dẫn, lọc dầu

Quy trình bảo dưỡng ống dẫn, lọc dầu thể hiện như bảng dưới.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Sau một thời gian tìm tòi, nghiên cứu lựa chọn với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: TS……………….ThS………………., đến nay đề tài của em đã được hoàn thành. Trong suốt thời gian làm đồ án tốt nghiệp với đề tài được giao “Khai thác kỹ thuật hệ thống thủy lực  dẫn động bộ công tác máy xúc lật HUYNDAI HL760-9.” Tuy có gặp những khó khăn nhất định, xong đến nay với sự tìm hiểu, nỗ lực của em và sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo : TS……………….ThS………………. cùng các thầy trong tổ bộ môn, nay em đã hoàn thành đồ án của mình. Qua thời gian làm đồ án đã giúp em củng cố, nâng cao kiến thức và hiểu biết sâu sắc hơn về máy xúc lật. Qua đó cũng giúp chúng em thấy được những lỗ hổng kiến thức và những khiếm khuyết của bản thân để từ đó tự bổ sung và tìm cách khắc phục nhằm hoàn thiện bản thân mình hơn.

Tuy đồ án đã được hoàn thành nhưng vì kiến thức, kinh nghiệm, thời gian còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô trong khoa để giúp đỡ em hoàn thành đồ án được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy cô, đặc biệt là thầy : TS……………….ThS………………. đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.

Em xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đăng Điệm (2006), Sửa chữa máy xây dựng và thiết kế xưởng, NXB GTVT.

2. Vũ Thế Lộc = Vũ Thanh Bình, Máy làm đất, nhà xuất bản giao thông vận tải 1997.

3. Chẩn đoán bảo dưỡng kỹ thuật máy xây dựng, nhà xuất bản giao thông vận tải.

4. PGS.TS Nguyễn Đăng Điệm (2014), Truyền động máy xây dựng, nhà xuất bản công nghệ giao thông vận tải 2009.

5. Shop manual Wheel Loader HUYNDAI HL 760-9

6. Giáo trình Máy trục-vận chuyển, nhà xuất bản giao thông vận tải.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"