ĐỒ ÁN KHAI THÁC VÀ BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG THỦY LỰC BỘ DI CHUYỂN MÁY ĐÀO KOMATSU PW 180-7

Mã đồ án MXD&XD202584
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 290MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ tổng thể máy đào KOMATSU PW180-7, bản vẽ sơ đồ mạch thủy lực máy đào KOMATSU PW180-7, bản vẽ sơ đồ thủy lực bộ di chuyển máy đào KOMATSU PW180-7, bản vẽ kết cấu bơm thủy lực máy đào KOMATSU PW180-7, bản vẽ bảo dưỡng mô tơ thủy lực máy đào KOMATSU PW180-7); file word (Bản thuyết minh, bìa đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... KHAI THÁC VÀ BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG THỦY LỰC BỘ DI CHUYỂN MÁY ĐÀO KOMATSU PW 180-7

Giá: 990,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

Mở đầu…………………...………………………………..……….….…........................................2

Chương 1. Tổng quan về máy xúc thủy lực KOMATSU PW180-7.……..............................3

1.1. Giới thiệu chung về máy xúc thủy lực………………….…..................................................3

1.1.1. Khái niệm chung...................................……………………….….…..........................…...3

1.1.2. Công dụng ……………………………………..…………….............................………..…..3

1.1.3. Phân loại.........................................................................................................................4

1.1.4. Giới thiệu chung về máy xúc thủy lực Komatsu PW180-7……….........................…….12

Chương 2. Khai thác hệ thống thuỷ lực bộ di chuyển máy xúc Komatsu PW180-7...…21

2.1. Công dụng hệ thống thuỷ lực chung của máy KOMASU PW180-7……..........................21

2.2. Cấu tạo chung hệ thống thủy lực hệ thống di chuyển ......................…...........................22

2.3. Nguyên lí hoạt động của hệ thống di chuyển …………………………........................…..23

Chương 3. Bảo dưỡng hệ thống di chuyển máy xúc Komatsu PW180-7.......................46

3.1. Bảo dưỡng hệ thống thủy lực bộ di chuyển…………………………........................…….46

3.2. Bảo dưỡng kỹ thuật kết cấu cơ khí bộ di chuyển…………………….......................…….47

3.2.1. Bảo dưỡng kỹ thuật……………………………………………….…….............................47

3.2.2. Các tiêu chuẩn bảo dưỡng……………………………………….…........................…….48

3.2.3. Quy trình bảo dưỡng kỹ thuật…………………………………..….........................……..49

3.3. Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống di chuyển………………………….……........................…..64

3.3.1. Bảo dưỡng động cơ di chuyển………………………………........................…...…..…..64

3.3.2. Bảo dưỡng phân phối………………………………………………..............................…70

3.3.3. Bảo dưỡng moto di chuyển…………………………………….………...........................73

Kết luận………………………………………………..………………..............................…...…85

Tài liệu tham khảo………………………………………...………….................................……86

LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,vì thế các công trình cơ sở hạ tầng đang dần mọc lên .Trong xây dựng cơ bản, khối lượng công tác làm đất chiếm một tỉ trọng tương đối lớn. Để từng bước cơ giới hoá, tự động hoá công tác làm đất trên thế giới cũng như ở nước ta ngày càng sử dụng nhiều máy làm đất. Máy móc phục vụ công tác làm đất đã thay thế sức lao động của con người đem lại hiệu quả, năng suất cao.Trong số các máy làm đất, cùng với máy ủi, máy san, máy cạp… thì máy đào là loại máy được sử dụng rộng rãi và đóng vai trò quan trọng .Những thập kỉ gần đây số lượng máy đào được sử dụng ở Việt Nam tăng lên đáng kể, nhiều về số lượng và đa dạng về chủng loại. Máy đào hiện nay phần lớn nhập khẩu từ các hãng của các nước Tư bản phát triển như : Hitachi, Komatsu, Kobelco (Nhật Bản), Volvo (Thuỵ Điển), Caterpillar (Mỹ) … Các máy này được áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại nên có năng suất làm việc cao, kết cấu gọn nhẹ, điều khiển nhẹ nhàng. Để đáp ứng nhu cầu đó nhà trường cùng bộ môn Máy Xây Dựng khoa Cơ Khí đã giao cho em đề tài “ KHAI THÁC VÀ BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG THỦY LỰC BỘ DI CHUYỂN MÁY ĐÀO KOMATSU PW 180-7

Với sự hướng dẫn của Thầy giáo : TS………..……. và các Thầy trong bộ môn Máy Xây Dựng. Vì trình độ và thời gian còn hạn chế không tránh khỏi những thiếu sót kính mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

                                                                                                                                                                Hà nội , ngày… tháng …năm 20

                                                                                                                                                             Sinh viên thực hiện

                                                                                                                                                               ……………….

CHƯƠNG 1

 TỔNG QUAN VỀ MÁY XÚC KOMATSU PW180 - 7

1.1. Giới thiệu chung về máy xúc

1.1.1 Khái niệm          

Máy đào là loại máy cơ giới sử dụng đa năng được dùng trong xây dựng và khai thác khoáng sản. Đảm bảo sức bám tốt, áp suất hơi thấp, cố định hoặc tăng giảm tùy ý cho thích hợp. Do vậy có thể phục vụ tốt cho các yêu cầu của máy hiện đại

1.1.2. Công dụng.      

Ở nước ta hiện nay công trình xây dựng cơ bản như xây dựng giao thông, kiến trúc dân dụng xây dựng công nghiệp, thủy lợi… đã và đang được đầu tư một cách đáng kể,  điều này dẫn tới các phương tiện cơ giới thi công, các trang thiết bị xếp dỡ tăng lên dất nhiều. những máy móc ngày càng có tính ưu việt trong thi công như gọn nhẹ, độ bền cao, độ tin cậy làm việc lớn, năng suất và chất lượng sản phẩm cao.Trong các công trình trên máy đào được dùng ngày càng nhiều và thường được liệt vào hàng quan trọng nhất trong công tác đất, đá..

+ Đào và xúc các loại đất, đá, khoáng sản ở vị trí cao hơn nền máy đứng (khi được nắp gầu sấp)

+ Khai thác đất, bùn, cát, sỏi ở vị trí thấp so với nền máy đứng (khi được lắp gầu quăng)

+ Đào các loại mương, rãnh, hố lớn (khi lắp gầu sấp và gầu bào)

+ Nạo vét kênh, mương luồng lạch (khi lắp gầu quăng)

1.1.3. Phân loại

1.1.3.1 Theo hệ thống di chuyển.

a. Máy đào di chuyển bánh hơi.

Bánh hơi có những ưu khuyết điểm trái ngược với bánh xích mà cụ thể những điểm chính là:

- Ưu điểm :

+ Thời gian phục vụ lâu dài,  bền có tới 30 - 40 nghìn km.

+ Tốc độ di chuyển có thể tới 60 km/h.

- Khuyết điểm :

+ Sức bám có hạn áp xuất đè xuống nền không đều và cao do bề mặt tiếp xúc của bánh xuống nền nhỏ.

+ Khả năng vượt dốc tới 25% và cơ động trên địa hình công tác kém.

b. Máy đào di chuyển bánh xích

- Ưu điểm:

Bánh xích về toàn bộ gồm có các phần tử cấu tạo chính sau: bánh sao chủ động lấy công suất từ động cơ truyền đến, bánh dẫn hướng các con lăn tỳ, hai hoặc nhiều con lăn đỡ, vòng xích và dầm tựa. Bánh xích cho phép giảm áp suất đè của máy xuống nền, nói chung nó có trị số 0, 4 - 1 kg/cm2 với bánh xích đặc biệt cho máy làm đất chạy trên đồng lầy, áp suất của nó đè xuống nền đất của nó rất nhỏ, đến mỗi chân người không đi được vì bị lún thụt nhưng máy vẫn chạy được, trong tương lai kết cấu bánh xích kiểu này ở nước ta sẽ được sử dụng để thi công đất ở những điạ hình tương ứng, có khả năng vượt dốc tới 50%..

- Nhược điểm

Nhược điểm của bánh xích là trọng lượng lớn, có khi 40% trọng lượng toàn bộ máy, cấu tạo phức tạp, chóng mòn, hoạt động ồn ào, thời gian phục vụ của bánh xích khoảng 1500 - 2000 giờ, không kể đến việc phải bảo dưỡng..

1.1.3.3. Theo kiểu truyền động

a. Máy đào truyền động cơ khí

Loại máy truyền động cơ khí sự truyền động được truyền động trực tiếp từ động cơ chính đến tất cả các cơ cấu nhờ các trục, cặp bánh răng, cặp bánh trục vít, xích và các cơ cấu truyền động khác (truyền động cơ khí).

b. Máy đào truyền động thủy lực

- Loại máy đào truyền động thủy lực: sự truyền động được thực hiện bằng bơm thủy lực (một hoặc nhiều bơm), ống dẫn và động cơ thủy lực (mô tơ thủy lực hoặc xi lanh thủy lực) chất lỏng công tác lưu thông tuần hoàn trong ống dẫn, truyền lăng lượng từ bơm đến các động cơ thủy lực làm chuyển động đến các cơ cấu công tác.

- Sự truyền động được thực hiện bằng bơm thủy lực (một hoặc nhiều bơm) ống dẫn và động cơ thủy lực (mô tơ hoặc xilanh thủy lực) chất lỏng công tác lưu thông tuần hoàn trong ống dẫn truyền động năng lượng từ bơm đến các động cơ thủy lực làm chuyển động các công tác cơ cấu công tác.

1.1.3.4. Theo kết cấu gầu

a. Máy đào một gầu

* Máy đào một gầu, gầu nghịch:

Máy đào một gầu, gầu nghịch điều khiên thủy lực.như hình 1.4.

* Máy đào gầu thuận

+ Máy đào dạng gầu thuận: thích hợp cho việc đào đất đá và vật liệu ở vị trí cao hơn vị trí máy đứng. Khả năng tự hành cao, khi làm việc vừa đào, quay và đổ lên xe vận chuyển.

+ Máy đào gầu quăng: Dùng đào xúc phía dưới nền đứng và sâu

1.1.4. Giới thiệu chung về máy đào Komatsu pw 180-7

1.1.4.1. Máy đào Komatsu 

Trong các loại máy của Komatsu được sử dụng ở Việt Nam ta thấy chủ yếu là các dòng máy đào PW, trong đó PW 180 được sử dụng rất rộng rãi. Do kích thước phù hợp đồng thời giá thành mua vào của máy không quá cao nên PW 180 sử dụng nhiều ở Việt Nam.

1.1.4.3. Nguyên lý hoạt động của máy đào KOMATSUPW180-7

- Cấu tạo:

Cấu tạo cơ bản của máy đào như hình 1.2.

- Nguyên lý hoạt động:

Khi động cơ  làm việc. Công suất được truyền qua bánh đà đến bơm thuỷ lực . Khi bơm thuỷ lực làm việc, dầu sẽ được hút từ thùng dầu thủy lực  và đẩy đến cụm van phân phối chính . Trên ca bin, người vận hành sẽ điều khiển bằng cách tác động đến các cần điều khiển thiết bị công tác, quay toa, di chuyển. Khi có sự tác động của người vận hành, một dòng dầu điều khiển sẽ được mở đi đến cụm van phân phối chính, chúng có tác dụng đóng/mở cụm van phân phổi tương ứng cho thiết bị công tác, quay toa, di chuyển.

1.1.5.1 Động cơ

Động cơ là phần quan trọng và có giá thành đắt nhất trong các thiết bị của máy. Năng suất của máy quyết định bởi công suất của động cơ và lượng tiêu hao nhiên liệu tối thiểu. Máy xúc PW180-7 sử dụng động cơ SAA6D107E-1 có hệ thống định hướng phun nhiên liệu và có turbo tăng áp.

1.1.5.4 Cơ cấu quay sàn

Khi mô tơ quay sàn nhận năng lượng truyền động sẽ làm quay các bánh răng liên kết của cơ cấu và quay bánh răng quay sàn làm quay cơ cấu.

Chính nhờ cấu tạo như vậy nên cơ cấu quay toa có thể quay được toàn vòng, khi hoạt động sẽ giảm được hành trình của thiết bị công tác giúp tăng năng suất và linh động trong quá trình làm việc.

CHƯƠNG 2

KHAI THÁC HỆ THỐNG THỦY LỰC BỘ DI CHUYỂN MÁY XÚC

KOMATSU PW180 - 7

2.1. Công dụng của hệ thống thủy lực

Máy xúc truyền động thủy lực có nhiều ưu điểm về kết cấu, thao tác và tính kinh tế so với máy xúc truyền động cơ học. Ưu điểm chính về kết cấu và thao tác là sự sử dụng truyền động thể tích chất lỏng để truyền công suất từ động cơ đến các bộ phận công tác của máy. Truyền động thủy lực cho phép:

Thực hiện số lượng truyền động lớn từ khâu đưa nguồn năng lượng đến  bộ phận công tác và bộ phận máy mà không cần sử dụng kết cấu động học cồng kềnh và phức tạp.Biến đổi chuyển động quay thành chuyển động thẳng tịnh tiến, đơn giản

2.2. Cấu tạo chung của hệ thống thủy lực di chuyển

Hệ thống thủy lực bộ di chuyển Komatsu Pw180-7 thể hiện như hình 1.16.

2.3 Hệ thống truyền động thủy lực bộ di chuyển

Hệ thống truyền động thủy lực bộ di chuyển có chức năng khi phải thay đổi vị trí làm việc, nó biến đổi chuyển động quay của hệ thống thủy lực thành chuyển động thẳng tịnh tiến của máy xúc, đồng thời làm thay đổi hướng và tốc độ chuyển động đảm bảo cho máy xúc di chuyển an toàn và ổn định.  Bộ phận di chuyển của máy đào KOMATSU PW180-7 là hệ thống di chuyển bằng bánh lốp có 2 cầu chủ động.

2.3.1 Nguyên lí hoạt động

Dầu áp lực được cung cấp từ bơm chính đến hệ thống di chuyển thông qua các đường dầu được bố trí trên sơ đồ.

2.3.2 Chọn bơm

2.3.2.1 Nhiệm vụ

Bơm là một phận của hệ thống truyền động thủy lực.Biến đổi cơ năng của động cơ thành năng lượng của dòng chất lỏng công tác, cung cấp cho các xilanh làm việc. trong sơ đồ hệ thống thủy lực, bơm A có nhiệm vụ cung cấp lưu lượng để điều khiển động cơ di chuyển. Bơm B có nhiệm vụ cung cấp lưu lượng để điều khiển cần, tay cần, gầu, động cơ quay toa. Ta phải tính lưu lượng lớn nhất mà bơm phải cung cấp cho cơ cấu chấp hành làm việc. 

a. Bơm thủy lực

- Cấu tạo:

Cụm bơm chính có chức năng chuyển đổi cơ năng của động cơ đốt trong thành áp năng của dòng dầu thuỷ lực để duy trì sự làm việc của cả hệ thống.

Cụm bơm chính gồm hai bơm pit tông hướng trục đĩa nghiêng loại HPV 125. Trên cụm bơm, người ta bố trí các van PC, van LS và van EPC.Trục của hai bơm được nối với nhau nhờ khớp nối rãnh then và được dẫn động chung bằng động cơ đốt trong.

Khối xi lanh được lắp trên trục nhờ các then hoa; trục được đỡ trên vỏ bơm thông qua gối đỡ. Nhờ lắp với ổ bi đũa trên gối đỡ  nên trục có thể quay quanh tâm của nó một cách dễ dàng.

b. Cụm van phân phối:

- Cấu tạo :

Cụm van phân phối có chức năng thay đổi hướng dòng dầu thuỷ lực được cấp từ bơm đến các cơ cấu và thiết bị công tác. Cụm van phân phối trên máy KOMATSU PW180-7 gồm các van phân phối: Van phân phối điều khiển xi lanh cần, van phân phối điều khiển xi lanh tay gầu, van phân phối điều khiển xi lanh gầu, van phân phối cơ cấu quay sàn, van phân phối hệ thống di chuyển, van phân phối của đường dầu phụ. 

c. Van LS

- Công dụng:

+ Van LS có chức năng kiểm tra tải trọng và điều khiển lưu lượng bơm. Sự điều khiển lưu lượng đầu ra Q của bơm chính phụ thuộc vào độ chênh áp ∆PLS . Ở đây :

∆PLS = PP - PLS;

Trong đó:

∆PLS : độ chênh áp LS;

PP   : áp suất đầu ra của bơm;

PLS   : áp suất tại cửa ra của van phân phối.

d. Van PC

- Công dụng: Van PC có chức năng cân bằng công suất sao cho công suất tiêu thụ bởi bơm không vượt quá công suất động cơ.

Nếu tải trong quá trình làm việc tăng và áp suất đầu ra của bơm tăng, van PC sẽ tác động để giảm lưu lượng bơm. Ngược lại, khi áp suất đầu ra của bơm giảm, nó sẽ tác động để tăng lưu lượng bơm. Cấu tạo van PC như hình vẽ.

- Nguyên lý hoạt động:

+ Khi bộ điều khiển bơm ở vị trí thông thường:

* Khi tải trọng ở thiết bị công tác nhỏ, áp suất bơm PP

Sự dịch chuyển của van điện từ PC-EPC :

Dòng điện điều khiển từ bộ điều khiển bơm đi đến van điện từ PC-EPC(1).Lệnh này điện hoạt động trên van PC-EPC và tác động van này mở để cung cấp áp suất tín hiệu . Khi áp suất tín hiệu này đến van PC, lực đẩy (2) tác dụng lên pit tông bị thay đổi. Ở phía đối diện, pit tông chịu lực tác dụng (2) gây ra bởi các lò xo (4) và (6),và áp suất PP ( áp suất tự) đẩy ống đệm (3) . Khi hợp lực tác dụng lên con trượt (3) cân bằng, con trượt và pit tông sẽ dừng lại và áp suất đầu ra từ van (áp suất cửa C) thay đổi tương ứng với vị trí dừng này.

* Khi tải trọng ở thiết bị công tác lớn, áp suất bơm PP cao:

Khi tải lớn và áp suất bơm PP cao, lực đẩy con trượt sang trái tăng và con trượt dịch chuyển. Lúc này, một phần dầu có áp chảy từ cửa B ra ngoài thông qua cửa C (nơi mà van LS được tác động) đến cửa D và lượng dầu có áp từ cửa C đến van LS gần bằng một nửa áp suất bơm chính PP.

Quan hệ giữa trung bìmh cộng áp suất bơm PP và vị trí dừng của pit tông (9)tạo thành một đồ thị có dạng đường cong do tác động của cặp lò xo(4,6). Nếu tín hiệu X được gửi đến nam châm điện van PC-EPC tăng nữa , thì mối quan hệ giữa áp suất bơm PPvà lượng xả của bơm Q tỷ lệ thuận với lực đẩy của nam châmđiện van PC-EPC và di chuyển song song 

+ Khi bộ điều khiển bơm khác thường và công tắc PC bật:

* Khi tải ở bơm chính nhỏ:

Nếu có sự cố ở bộ điều khiển bơm, người điều khiển cần phải bật công tắc PC để chuyển sang phía điện trở. Lúc này, nguồn điện được lấy từ ắc quy. Tuy nhiên, dòng điện này quá lớn cho việc điều khiển. Do đó phải sử dụng điện trở để điều chỉnh dòng điện đến van điện từ PC-EPC. Khi đó, dòng điện điều khiển sẽ không thay đổi và lực tác dụng lên pit tông cũng không thay đổi.

* Khi tải ở bơm chính cao :

Tương tự như trường hợp trên, khi công tắc PC bật, dòng điện điều khiển đưa đến van điện từ PC-EPC là hằng số và lực tác động lên con trượt của pit tông  cũng không thay đổi.

2.3.4. Mô tơ di chuyển

2.3.4.1. Cấu tạo

Cấu tạo mô tơ di chuyển như hình 2.34.

2.3.4.2. Nguyên lý hoạt động

a. Hoạt động ở tốc độ thấp (Góc nghiêng của đĩa có giá trị lớn nhất)

- Nguyên lý hoạt động: Van điện từ không được kích hoạt (cấp điện). Vì vậy, dòng dầu điều khiển từ bơm chính không chảy đến cửa p được. Vì lý do này, van điều chỉnh (19) bịđẩy lên bởi lò xo (20). Dòng dầu chính từ van điều khiển (22) đẩy van hồi lưu chậm (9) đi đến nắp sau (7) và tác động lên buồng a của piston điều chỉnh (10). Cùng thời điểm này, dòng dầu chính đi qua lỗ c trong van điều chỉnh (19) và tác động lên buồng b.

Khi van điện từ (21) được kích hoạt, dòng dầu điều khiển từ bơm chính chảy đến cửa p và đẩy van điều chỉnh (19) đi xuống. Khi điều này xảy ra, đường dầu đến buồng b bị ngắt và dầu từ buồng b chảy ra đường dầu hồi. Vì lý do này, lực đẩy của dầu ( áp suất cao ) ở buồng a đẩy piston điều chỉnh (10) theo hướng đi lên.

2.2. Hệ thống truyền động thuỷ lực dẫn động cơ cấu quay sàn (mô tơ quay sàn)

2.2.1. Mô tơ quay sàn

a. Kết cấu bên ngoài

Kết cấu bên ngoài mô tơ quay sàn như hình 2.40.

Mô tơ quay sàn có chức năng chuyển áp năng của dòng dầu thuỷ lực thành động năng của mô tơ để dẫn động cơ cấu quay sàn. Mô tơ quay sàn dùng trên máy xúc HUYNDAI R300LC-9 là mô tơ kiểu pit tông hướng trục block nghiêng KMF 230ABE-5, lưu lượng lý thuyết: 229,4 cm3/vòng, áp suất thông qua van an toàn PCRAK = 27,9 MPa, tốc độ định mức: 1413 vòng/phút, áp suất mở phanh: PMỞ =1,9 ± 0,4 MPa. Cấu tạo của mô tơ quay sàn như hình 2.40 và hình 2.41.

2.2.3. Van giảm áp

Van giảm áp có chức năng tạo ra sức cản để phanh cơ cấu quay sàn, đồng thời giới hạn áp suất làm việc lớn nhất trong hệ thống để bảo vệ mô tơ tránh bị quá tải. Ngoài ra, các van một chiều còn có chức năng bảo vệ mô tơ khỏi xâm thực.

b. Khi dừng quay sàn

Khi cần điều khiển cơ cấu quay sàn ở vị trí trung gian, dòng dầu có áp từ bơm cấp đến cửa MA của mô tơ quay sàn bị ngắt. Đồng thời, đường dầu từ cửa ra  MB của mô tơ hồi về thùng bị ngắt bởi van phân phối. Do đó, áp suất dầu tại cửa MB tăng lên. Kết quả, chuyển động quay của mô tơ quay sàn bị cản trở và hoạt động phanh bắt đầu có hiệu lực. 

Khi van giảm áp làm việc, dầu giảm áp và dầu từ cửa S đi qua van một chiều được cấp đến cửa MA để ngăn ngừa độ chân không tại cửa MA.

2.2.4. Van chống quay ngược

Van chống quay ngược có chức năng khắc phục sự  quay ngược xuất hiện ở cơ cấu quay sàn do quán tính của cơ cấu, sự phản ứng và đặc tính cứng của hệ thống các bộ phận chuyển động, sự nén dầu thuỷ lực khi dừng cơ cấu quay sàn. Điều này có tác dụng ngăn ngừa sự ảnh hưởng của tải ở cơ cấu quay sàn đến các thiết bị công tác khác và rút ngắn khoảng thời gian dừng cơ cấu quay sàn (khả năng xác định tốt vị trí và có thể tiến hành thao tác làm việc tiếp theo ngay tức thời). 

CHƯƠNG 3:  BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG DI CHUYỂN CỦA MÁY XÚC KOMATSU PW180-7

3.1. Bảo dưỡng hệ thống thủy lực bộ di chuyển

Trên máy đào, hệ thống thuỷ lực là bộ phận chính của máy. Nếu hệ thống thuỷ lực làm việc không ở điều kiện tối ưu thì hiệu suất của máy sẽ bị ảnh hưởng rất lớn.Thực hiện công tác kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên giúp hệ thống thuỷ lực làm việc hiệu quả do đó sẽ đảm bảo máy làm việc ở hiệu suất cao nhất, giảm thiểu thời gian dùng máy, giảm chi phí sửa chữa.Duy trì hệ thống thuỷ lực sạch sẽ làm giảm độ mài mòn các thiết bị đồng thời duy trì hiệu quả làm việc của chúng. Với hệ thống thuỷ lực ngày nay, dung sai của các phần tử rất bé đồng thời áp suất dầu thuỷ lực cao hơn nên những hạt bẩn lẫn vào trong dầu thuỷ lực có thể gây nên những sự phá huỷ cho hệ thống. 

Sau một thời gian làm việc, các phớt, đệm làm kín bị biến dạng làm rò rỉ dầu trong hệ thống, năng suất làm việc của các thiết bị sẽ giảm đi. Phải tiến hành thay thế các phớt, đệm bị hỏng đảm bảo hệ thống làm việc trong điều kiện tốt nhất.

3.2 Bảo dưỡng kỹ thuật kết cấu cơ khí của bộ phận di chuyển.

3.2.1 Bảo dưỡng kỹ thuật

   Đối với máy xúc Komatsu Pw 180 - 7, ta chia ra những cấp bảo dưỡng như sau:

* Bảo dưỡng theo ca : Là công việc được thực hiện trước và sau làm ca:

- Kiểm tra cung cấp nhiên liệu, dầu mỡ, nước làm mát, v.v…

- Kiểm tra tự làm việc bình thường của hệ thống, các cụm máy được bố trí trên máy đào.

* Bão dưõng cấp 2: Được tiến hành sau 240 giờ động cơ làm việc với mức độ phức tạp hơn bão dưỡng cấp 1.

- Kiểm tra hệ thống và các cụm của máy đào khi cần thiết phải xiết chặt các mối ghép.

- Kiểm tra hành trình của nan trượt (17- 0.5) mm.

- Kiểm tra thanh giằng của bộ góp trung tâm.

* Bảo dưõng theo mùa: Được thực hiện ở các nước có khí hậu lạnh và theo mùa trong năm.

Thay chất lỏng công tác trong hệ thống thuỷ lực.

Thay dầu nhờn trong các hộp giảm tốc của bộ quay bộ phận di chuyển.

Kiểm tra sự làm việc của bộ ra nhiệt, hệ thống sưởi buồng lái hoặc sự làm việc quạt gió.

3.2.3 Quy trình bảo dưỡng kỹ thuật

- Quy trình công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa đều theo các nguyên công sau:

+ Nguyên công 1: Rửa ngoài máy

+ Nguyên công 2: Tháo máy, tháo các cụm tổng thành

+ Nguyên công 3: Rửa ngoài cụm máy, chi tiết

+ Nguyên công 7 : Lắp ráp

+ Nguyên công 8 : Kiểm tra, chạy rà

3.3. Bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống thủy lực bộ di chuyển

3.3.1 Bảo dưỡng động cơ di chuyển

Bảo dưỡng động cơ di chuyển như bảng dưới.

3.3.2 Bảo dưỡng phân phối

Bảo dưỡng phân phối như bảng dưới.

3.3.3 Bảo dưỡng moto di chuyển

3.3.3.1 Chuẩn bị

- Máy siết bu lông cầm tay

- Khẩu lục giác 10, 12, 14,17,19

- Dụng cụ tháo phanh trục

3.4.3.2 Trình tự tháo

- Bước 1: Cố định motor lên giá đỡ chữ Y

- Bước 3: Tháo bạc lắp vòng đệm và các cụm van trên lắp máy

- Bước 5: Tháo chi tiết đĩa đệm và lò xo

- Bước 8: Tháo đĩa nghiêng cơ cấu thay đổi góc nghiêng đĩa

* Kiểm tra, sửa chữa các chi tiết vừa tháo lắp:

+ Kiểm tra, sửa chữa lò xo (lò xo thay đổi đĩa nghiêng, van an toàn...)

- Kiểm tra các vết nứt, gãy của lò xo.

- Kiểm tra chiều dài tự do của lò xo:

* Sửa chữa: dùng phương pháp phun kim loại để tráng đầy vào phần mòn của bạc sau đó gia công tiện và mài theo kích thước ban đầu.

a. Kiểm tra mặt đĩa chia:

- Kiểm tra mòn không đều

- Kiểm tra biến dạng nứt vỡ:

+ Sửa chữa: Làm phẳng bề mặt đĩa chia bằng gia công mài CNC, khắc phục xâm thực thực bằng phương pháp hàn đắp rồi gia công mài nhẵn.

b. Kiểm tra sửa chữa blook xilanh:

- Kiểm tra mòn phần đầu, các lỗ blook

- Kiểm tra phần then hoa trong blook dạng hư hỏng gẫy dập then.

+ Sửa chữa:

- Mặt đầu được mài sau đó đánh bóng bề mặt để đạt được độ bóng cấp 12.

d. Kiểm tra và sửa chữa trục:

- Kiểm tra cong vênh

- Kiểm tra xoắn

- Các bề mặt ma sát,các vị trí lắp ráp với các chi tiết khác có bị mòn hoặc bị dập

- Nứt và gãy

e. Kiểm tra và sửa chữa ổ bi:

Phải thay thế những ổ bi có các khuyết tật sau:

- Có dấu hiệu kẹt bi.

- Có các vết nứt trên các vòng bi

- Có sự phân lớp hoặc tróc, các vết lõm trên bề mặt bi

3.3.4 Chạy thử:

Sau khi sửa chữa lắp ráp ta tiến hành chạy thử.

Kiểm tra tốc độ vòng quay của động cơ.

Kiểm tra công suất động cơ.

KẾT LUẬN

Sau thời gian làm đề tài, dựa trên cơ sở tài liệu kỹ thuật của máy đào KOMATSU PW180-7 và một số tài liệu tham khảo khác cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy: TS……………… cùng các thầy trong bộ môn Máy xây dựng, trong Đồ án này em đă trình bày các nội dung chính sau:

- Tổng quan về máy đào.

- Bảo dưỡng hệ thống thủy lực cơ cấu di chuyển.

Từ các nội dung chính trong đồ án, chúng ta có thể ứng dụng để lựa chọn các loại máy, thiết bị công tác phù hợp với những yêu cầu làm việc khác nhau, một chiều khả năng làm việc của máy mới, mang lại nhiều hiệu quả cho công tác chẩn đoán, bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy, đồng thời có thể tăng khả năng làm việc an toàn, nâng cao năng suất làm việc, nâng cao tính kinh tế của máy…

Vì thời gian có hạn và nguồn tài liệu tham khảo chưa đầy đủ nên một số cụm chi tiết, bộ phận của hệ thống thủy lực máy đào KOMATSU PW180-7 em chưa thể khảo sát hết được. Và trong quá trình làm đồ án này mặc dù có nhiều cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy  để em có thể bổ sung, hoàn thiện đề tài này.

Em xin chân thành cảm ơn !

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Sop manual PW180-7

[2]. Công nghệ sửa chữa máy xây dựng, nhà xuất bản giao thông vận tải Hà Nội 2009.

[3]. Nguyễn Hữu Đỗng, Hoa Văn Ngũ, Lưu Bá Thuận. “Máy làm Đất”. Nhà xuất bản xây dựng, 2004.

 [4]. Chẩn đoán bảo dưỡng kỹ thuật máy xây dựng, nhà xuất bản giao thông vận tải.

[5]. Truyền động máy xây dựng, nhà xuất bản công nghệ giao thông vận tải 2009

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"