ĐỒ ÁN TÍNH TOÁN THIẾT KẾ VÀ CHUẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG THỦY LỰC CỦA XE NÂNG TỰ HÀNH TẢI TRỌNG NÂNG 3T

Mã đồ án MXD&XD202572
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 290MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ bố trí chung xe nâng 3T, bản vẽ kết cấu bộ công tác xe năng 3T, bản vẽ sơ đồ hệ thống thủy lực xe nâng 3T, bản vẽ quy trình bảo dưỡng xy lanh thủy lực…); file word (Bản thuyết minh, bìa đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... TÍNH TOÁN THIẾT KẾ VÀ CHUẨN ĐOÁN, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG THỦY LỰC CỦA XE NÂNG TỰ HÀNH TẢI TRỌNG NÂNG 3T.

Giá: 990,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

MỤC LỤC...............................................................................................................................................2

LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................................................4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XE NÂNG HÀNG.................................................................................5

1.1.Công dụng, phạm vi sử dụng...........................................................................................................5

1.2. Phân loại xe nâng hàng...................................................................................................................6

1.3. Đặc điểm cấu tạo xe nâng tự hành.................................................................................................9

1.4. Tình hình sử dụng xe nâng ở Việt Nam.........................................................................................13

1.5.Thông số mẫu xe nâng maximal FD30T.........................................................................................14

CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THỦY LỰC CỦA XE NÂNG HẠ HÀNG..........16

2.1. Kết cấu hệ thống thủy lực..............................................................................................................16

2.1.1.Xy lanh thủy lực...........................................................................................................................17

2.1.2.Van phân phối..............................................................................................................................19

2.1.3.Cơ cấu điều chỉnh áp lực.............................................................................................................21

2.1.4.Bình chứa chất lỏng.....................................................................................................................24

2.1.5. Bộ lọc dầu...................................................................................................................................24

2.1.6. Bộ phận lót kín:...........................................................................................................................24

2.1.7. Ống dẫn......................................................................................................................................25

2.1.8.Bơm.............................................................................................................................................25

2.2. Tính toán thiết kế xy lanh thủy lực.................................................................................................27

2.2.1. Tính toán thiết kế xy lanh nâng hạ..............................................................................................27

2.2.2. Tính toán xi lanh nghiêng bộ công tác........................................................................................30

2.3.Tính chọn bơm...............................................................................................................................32

2.3.1 Các phương án lựa chọn bơm....................................................................................................32

2.3.2 Các chế độ làm việc của bơm:....................................................................................................34

2.4. Tính toán cho van an toàn.............................................................................................................35

2.5.Tính chọn thùng dầu.......................................................................................................................36

CHƯƠNG 3: CHẨN ĐOÁN VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG THỦY LỰC XE NÂNG TỰ HÀNH.........40

3.1 Chẩn đoán và bảo dưỡng kỹ thuật chung......................................................................................40

3.1.1. Chẩn đoán kỹ thuật xe nâng.......................................................................................................40

3.1.2. Bảo dưỡng kỹ thuật xe nâng......................................................................................................43

3.2. Bảo dưỡng hệ thống thủy lực xe nâng..........................................................................................53

3.2.1. Bảo dưỡng kỹ thuật các phần tử thủy lực..................................................................................53

3.2.2. Bảo dưỡng sửa chữa xylanh thủy lực........................................................................................58

3.2.3. Bảo dưỡng sửa chữa van phân phối..........................................................................................61

3.2.4. Bảo dưỡng kỹ thuật ống dẫn và lọc dầu....................................................................................65

KẾT LUẬN...........................................................................................................................................69

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................70

LỜI NÓI ĐẦU

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước việc cải tiến quy trình công nghệ, áp dụng máy móc trang thiết bị kỹ thuật hiện đại vào sản xuất đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Trong đó ngành xếp dỡ hàng hóa là một ví dụ điển hình ngày nay, tại các công ty, xí nghiệp, nhà ga, bến cảng… trang bị rất nhiều phương tiện vận tải hiện đại, việc bốc xếp hàng hóa từ khu vực này đến khu vực khác chủ yếu dựa vào các loại xe chuyên dụng, mà loại xe nâng hạ là loại xe chính đảm nhiệm vai trò này.

Một trong những phương tiện vận chuyển, xếp dỡ không thể thiếu đó là xe nâng hàng. Loại xe này có tính linh hoạt cao có thể làm việc tại khu vực có diện tích nhỏ như trong nhà kho hay trong các dây chuyền sản xuất, lắp ráp.

Vì những lý do trên, nên em đã chọn đề tài tốt nghiệp là: “Tính toán thiết kế và chuẩn đoán, bảo dưỡng hệ thống thủy lực của xe nâng tự hành tải trọng nâng 3T” để tìm hiểu kỹ hơn, nắm được nguyên lý làm việc của hệ thống thủy lực và nêu cách tính toán cơ bản của hệ thống thủy lực của xe nâng từ đó nêu ra các dạng hư hỏng và chẩn đoán bảo dưỡng hệ thống thủy lực của xe nâng hạ.

  Do kiến thức còn hạn chế, tài liệu tham khảo còn ít và điều kiện thời gian không cho phép nên đồ án tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô trong bộ môn chỉ bảo để đồ án em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo : TS…………….., cùng các thầy giáo trong bộ môn ngành Máy Xây Dựng, các thầy cô giáo trong khoa và các bạn đã giúp đỡ em để em hoàn thành đồ án này.

                                                                                                                                          Hà Nội, ngày … tháng … năm 20…

                                                                                                                                         Sinh viên thực hiện

                                                                                                                                       ………………

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XE NÂNG HÀNG

1.1. Công dụng, phạm vi sử dụng

a. Công dụng:

Xe nâng hàng tự hành là một dạng riêng của máy trục vận chuyển, nó không chỉ được dùng đẻ nâng hạ (xếp dỡ) và vận chuyển các loại hàng kiện, hàng bao gói, hàng hòm, comtainer nhỏ và các cấu kệin bê tông có trọng lượng tương đối lớn. Nó cũng có thể lắp các thiết bị kẹp hàng để vận  chuyển các hàng ống dài. Đôi khi cũng có thể nâng và vận chuyển các vật liệu rời nhưng chúng phải được bao gói hoặc đựng trong thùng chứa, cự ly vận chuyển không xa (£400m).

Đặc điểm cơ bản của máy là: Có tính cơ động cao, có nhiều cức năng:

+ Nâng hạ

+ Bốc xếp

+ Khă năng quay vận chuyển hàng

Tải trọng nâng lớn nấht mà xe nâng có thể từ đèn 5 tấn, chiều cao nâng có thể đạt 6m, tốc độ nâng hàng của càng đạt 0,27m/s, tốc độ di chuyển trên nền đạt 20km/h.

b. Phạm vi sử dụng:

Cùng với nền kinh tế ngày càng phát triển thì xe nâng cũng phải có những cải tiến sao cho phù hợp với tính chất công việc. Do vậy phạm vi hoạt động cũng ngày càng mở rộng. Không chỉ sử dụng xe nâng trong các bến cảng, bãi bốc xếp, trong lĩnh vực xây dựng, trong các công ty, nhà máy mà xe nâng còn phải đáp ứng yêu cầu về nhanh gọn thích nghi với mọi điều kiện không gian, địa hình phức tạp. 

1.2. Phân loại xe nâng hàng

Xe nâng hạ được chia làm 3 loại chính dựa trên nguyên tắc từ đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ đến nặng, từ thấp đến  cao. Ba loại chính bao gồm:

a. Xe nâng hạ bằng tay:

Xe nâng hạ bằng tay là xe nâng dùng thủ công để di chuyển hànghoá gồm các loại  xe nâng tay, xe đẩy tay hoặc có thể vừa di chuyển hàng hoá vừa nâng hàng hoá lên cao bao gồm các loại xe nâng cao. 

c. Xe nâng hạ bằng động cơ:

Xe nâng hạ bằng động cơ đốt trong là xe dùng động cơ đốt trong để thực hiện  việc di chuyển và nâng hạ. Thông thường khi sử dụng  loại xe này, người ta phải sử dụng nâng dơ và di chuyển hàng hoá khối lượng lớn, tần suất cao mà các loại xe khác không thể đáp ứng được.

1.3. Đặc điểm cấu tạo xe nâng tự hành

Đặc điểm cơ bản của máy là: Có tính cơ động cao, có nhiều chức năng: nâng hạ, bốc xếp và vận chuyển hàng hóa.

Trọng lượng hàng nâng lớn nhất từ 1÷10 tấn, chiều cao nâng có thể đạt 6m, tốc độ nâng hàng đạt 0,27 m/s; tốc độ di chuyển có thể đạt 20 km/h. Xe nâng hàng tự hành được sử dụng rất phổ biến trong các kho bãi.

Muốn lấy hàng ta hạ càng nâng (5) đến vị trí thấp nhất, điều khiển xylanh (7) nghiêng khung về phía trước khoảng 3÷40 điều chỉnh vị trí máy sao cho đỉnh càng nâng vừa chạm đến đáy kiện hàng rồi cho máy tiến về phía trước, cho càng nâng ngập hoàn toàn vào đáy kiện hàng, sau đó nghiêng khung nâng về sau khoảng 12÷150. Di chuyển hàng đến vị trí cần thiết, ta cần nâng càng nâng lên khoảng 0,5m rồi mới di chuyển. 

1.5. Thông số mẫu xe nâng maximal FD30T

Đối với xe nâng hàng, do điều kiện thời gian không cho phép nên trong quá trình làm đồ án này em chỉ đi sâu vào tính toán và thiết kế hệ thống thủy lực cho xe nâng hàng dựa theo xe nâng cơ sở Maximal Model FD30T. Ngoài ra các phần tử khác như động cơ nhiệt, hệ thống truyền động cơ khí coi như đã được chọn dựa vào mẫu xe tham khảo.

Thông số kỹ thuật của xe nâng hàng FD30T như bảng 1.1.

CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THỦY LỰC CỦA XE NÂNG HẠ HÀNG

2.1. Kết cấu hệ thống thủy lực

Sơ đồ thuỷ lực của cơ cấu nâng hàng 3T thể hiện như hình dưới.

2.1.1. Xy lanh thủy lực

Xi lanh lực là cơ cấu chấp hành dùng để biến đổi áp năng dầu thành cơ năng, thực hiện chuyển động thẳng . Dầu có áp suất p1 vào buồng dưới xi lanh, nếu có kể đến tổn thất thì phần dầu trong khoang xi lanh tác dụng lên bề mặt làm việc của piston tạo nên áp lực cân bằng với phụ tải.

2.1.2. Van phân phối

Cơ cấu phân phối dược dùng để đổi nhánh dòng chảy ở các nút của lưới đường ống và phân phối chất lỏng vào các đường ống theo một quy luật nhất định. Nhờ vậy, ta có thể chiều chuyển động của bộ phận chấp hành hoặc điều khiển nó theo một puy luật nhất định.

Chất lỏng từ bơm trước khi đến động cơ thủy lực qua cơ cấu phân phối. Cơ cấu là nơi tập trung các đầu mối lưu thông của chất lỏng. Ở đây,chất lỏng từ đến được phân phối vào các nhánh khác nhau của lưới đường ống.

Khi con trượt ở vị trí b tức đưa tín hiệu điện vào cuôn dây 1 thì piston 2 sẽ bị hút về phía cuộn dây 1, cho phép dầu điều khiển vào khoang 13 đẩy con trượt piston 11 mở cửa thông P - A và B - T. Lúc này dầu vào xi lanh lực qua van phân phối theo cửa P sang A, dầu ra khỏi xi lanh lực qua van phân phối về bể theo cửa B sang T.

2.1.3. Cơ cấu điều chỉnh áp lực

a. Van tiết lưu:

Trong quá trình làm việc thực tế sẽ có sự thay đổi phụ tải, lúc này vận tốc của cơ cấu chấp hành sẽ thay đổi. Do đó, để điểu chỉnh lại vận tốc cơ cấu chấp hành người ta dùng phương án tiết lưu, bộ điều tốc đặt vào hệ thống có thể tại vị trí: đường vào, đường ra hoặc song song với động cơ thủy lực hoặc dùng bơm thay đổi được lưu lượng. 

b. Van tràn (van tổ hợp bi - piston):

Van tràn được chọn trong hệ thống là van điều chỉnh được hai cấp áp suất (van tổ hợp bi - piston). Trong van này có 2 lò xo với C2 > C1, lò xo 1 (Flx1) tác dụng trực tiếp lên bi cầu và với vít điều chỉnh, ta có thể điều chỉnh áp suẩt cần thiết.

2.1.5. Bộ lọc dầu

 Bao gồm 2 loại: Lọc tinh và lọc thô

- Lọc thô: Thành phần lọc là lưới kim loại lắp trên miệng của hệ thống thuỷ lực của máy nâng, chất lỏng công tác chảy qua lưới này. Phải cần thiết đặt các bộ lọc dầu trong hệ thống thuỷ lực để đảm bảo cho hệ thống làm việc bình thường. Tuỳ điều kiện thực tế có thể sử dụng các loại lọc như lọc tấm, lọc thấm, hoặc lọc lưới. 

- Lọc tinh: là lọc sạch các tạp chất cơ học nhỏ hơn 0,001 mm lẫn trong dầu bôi trơn. Ở một số loại động cơ có dùng bầu lọc hỗn hợp, tức là bầu lọc thô là bầu lọc tinh được đặt chung trong 1 vỏ.

2.1.7. Ống dẫn

Đa số hệ thống thiết bị dẫn động thuỷ lực liên hệ với nhau bằng các ống dẫn và chất lỏng công tác chảy tỏng ống dẫn đó. Người ta sử dụng các ống dẫn kim loại  cứng được chế tạo bằng ống kéo liền, ống dẫn mềm chịu áp lực caoi và ống cao su dùng cho đường áp lực thấp. Tuỳ thuộc vào điều kiện làm việc mà ta có thể sử dụng một trong các loại đường ống trên. 

2.2. Tính toán thiết kế xy lanh thủy lực

2.2.1. Tính toán thiết kế xy lanh nâng hạ

Sơ đồ tính toán thiết kế xy lanh nâng hạ như hình dưới.

Q - Trọng lượng vật nâng; kG

q1 - Trọng lượng bàn trượt kể cả càng nâng; kG

q2 - Trọng lượng khung phụ; kG

 - Hiệu suất truyền lực của xích

Tra bảng thông số ta có: Q = 3000 kG, q1= 100 kG, q2=120 kG, = 0,98

W - Lực cản chuyển động; kG

- Lực cản chuyển động W được tính theo công thức sau:

W = fA.A+fB.B+fC.C+fD.D                              (2.2)

Trong đó:

A, B, C, D - Các áp lực trên các bánh xe tại các vị trí tương ứng

fA, fB, fC, fD - Hệ số cản tổng hợp tại các bánh xe

Thay số ta có:

RA = RB = 1750( kG)

R= R= 5250 (kG)

Trong thực tế chế tạo các con lăn có điều kiện làm việc gần giống nhau nên có thể coi hệ số cản tổng hợp của các bánh xe là bằng nhau.

fA = fB = fC = fD= f'                   (2-5)

Thay (5), (6) và (9) vào (2) ta được:

W= 0,06.(1750.2+5250.2) = 840 (kG)                (10)

Từ đây ta có P/2=2.(Q/2+q1/2).1/η+q2+W

P/2=2.(3000/2+100/2).1/0,98+120+840=2643,6 (kG)

P = 2643,6*10 = 13218 (N)

* Tính chọn xy lanh nâng hạ :

Thay số: D=√((4*13218*1,25)/(3,14*16))=52(mm)

Chọn theo đường kính xi lanh tiêu chuẩn D=63mm.

Khi đó đường kính cần piston tính theo công thức:

Lực đẩy trên cán piston là: 498,5 (KN)

Lực kéo trên cán piston là: 400 (KN)

2.2.2. Tính toán xi lanh nghiêng bộ công tác

 Lực đẩy của xylanh nghiêng khung chính có thể xác định từ phương trình cân bằng mômen của các ngoại lực lấy với điểm O. Khi lấy hàng, khung chính nghiêng một góc α và hàng nâng ở vị trí cao nhất.

Thay số vào công thức ta được: S = 3509*10 = 35090 (N)

* Tính chọn xy lanh nghiêng bộ công tác:

Chọn áp suất dầu làm việc p = 16 Mpa

Thay số: D = 59 mm.

Chọn theo đường kính xi lanh tiêu chuẩn D=63mm.

Khi đó đường kính cần piston tính theo công thức: d = 28 mm

Lực đẩy trên cán piston là: 498,5 (KN)

Lực kéo trên cán piston là: 400 (KN)

2.3. Tính chọn bơm

2.3.1. Các phương án lựa chọn bơm

* Bơm bánh răng:

- Ưu điểm:

Kết cấu nhỏ gọn, chắc chắn, đơn giản, dễ chế tạo và thay thế. Trọng lượng trên đơn vị công suất bé, phạm vi thay đổi áp suất lớn, sử dụng tin cậy.

- Nhược điểm:

Hiệu suất của bơm bánh răng thấp, tạo áp suất chất lỏng làm việc không cao và không thay đổi được lưu lượng/

* Bơm piston hướng trục:

- Ưu điểm:

Công suất trên đơn vị trọng lượng là lớn, kích thước nhỏ gọn, khối lượng quán trính phần quay là nhỏ, số vòng quay cao, hiệu suất cao.

- Nhược điểm:

Yêu cầu mặt phân chia của bộ phân phối phải rất chính xác và làm việc trong điều kiện chịu nhiệt, chịu mài mòn. Do đó, đòi hỏi về vật liệu là những vật liệu tốt và công nghệ gia công cao.

Kết luận: Qua phân tích 3 loại bơm thuỷ lực trên, xét trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể:

Bơm trong hệ thống thuỷ lực vừa làm việc hiệu quả độ tin cây cao,kích thước nhỏ gọn, dễ dàng trong vận hành sửa chữa, bơm piston đáp ứng đủ công suất, hiệu suất cao. 

Theo như sơ đồ trên vận tốc cần piston là: Vpt = 1/2*Vh = 23,5(cm/s)

Lưu lượng mà bơm cần phải cung cấp cho hai xi lanh nâng:

Q1 = 2*Vpt*S

 Lưu lượng bơm cần cung cấp cho 2 xylanh nghiêng:

Q2 = 2*Vpt*S

Vậy tổng lưu lượng bơm cần cung cấp là:

Q = Q1 + Q2  = 1464 + 1464 = 2928 (cm3/s)

2.3.2. Các chế độ làm việc của bơm:

* Làm việc độc lập:

 Hai xi lanh nâng làm việc hai xi lanh nghiêng đứng yên hoặc. Hai xi lanh nghiên làm việc và xin lanh nâng đứng yên.

* Làm việc song song:

Cả hai xylanh nâng và hai xylanh nghiêng  cùng làm việc.

Như đã trình bày ở trên ra tính chọn  bơm bởi động cơ nhiệt: Đông cơ điêzen. Bơm có số vòng quay định mức là 2650(v/ph)

Trong một phút bơm phải cung cấp (Qph = Qb * 60 = 175680(cm3).

=> q = 175680/2650 = 66(cm3/vòng).

Thiết kế chọn bơm theo chủng loại có sẵn trên thị trường để thuận lợi cho sửa chữa, thay thế. Vì thế ta lấy bơm loại bơm có lưu lượng riêng là: q = 66(cm3/vòng).

2.5. Tính chọn thùng dầu

- Thể tích của thùng dầu được tính bằng công thức kinh nghiệm sau đây:

Vt  = ∑QB*1,3 (lít)

Trong đó:

Vt: Thể tích thùng dầu

∑QB: Lưu lượng tổng cộng của các bơm

Với hệ làm việc là gián đoạn ta chọn:

SQB=  QB *60 = 2928*60= 175680 (cm3/ph)

Vậy thể tích thùng dầu cần thiết là:

Vt=175680*1,3 =228384(cm3) =228 (lít)

Quy định:

+ a ≥ 100 mm

+ b ≥ 50 mm

+ c ≈ 50 mm

+ Ống được vót một góc 450

Mục đích: Không để không khí lọt vào và cặn bẩn từ đáy thùng theo đường ống hút vào hệ thống.

CHƯƠNG 3: CHẨN ĐOÁN VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG THỦY LỰC XE NÂNG TỰ HÀNH

3.1 Chẩn đoán và bảo dưỡng kỹ thuật chung.

3.1.1. Chẩn đoán kỹ thuật xe nâng.

* Khái niệm về chẩn đoán:

Chẩn đoán là quá trình dùng máy móc thiết bị để xác định tình trạng kỹ thuật của xe, máy mà không cần phải tháo rời từng chi tiết, cụm chi tiết.

Chẩn đoán kỹ thuật nghiên cứu các trạng thái xuất hiện hư hỏng, các phương pháp thiết bị phát hiện hư hỏng, dựa vào các tiêu chuẩn đặc trưng.

Chẩn đoán kỹ thuật dựa trên các tiêu chuẩn đặc trưng cho trạng thái kỹ thuật của xe, máy để phán đoán tình trạng kỹ thuật tốt hay xấu của xe, máy.

* Các tiêu chuẩn chẩn đoán:

Bao gồm nội dung của chương trình chẩn đoán và thể hiện các cách thức và phương pháp tiến hành.

Đo các thông số, chẩn đoán : thu thập thông tin, số liệu chẩn đoán.

Xử lý các thông tin: Các thông tin sau khi nhận được từ bộ cảm biến sẽ truyền về bộ tiếp nhận, khuếch đại thông tin, lọc nhiễu và đưa đến kết quả xử lý. Bộ xử lý kết quả đo sẽ so sánh với giá trị tiêu chuẩn và đưa ra kết quả chẩn đoán.

* Hư hỏng thường gặp của hệ thống thủy lực và biện pháp khắc phục:

Hư hỏng thường gặp của hệ thống thủy lực và biện pháp khắc phục như bảng dưới.

3.1.2. Bảo dưỡng kỹ thuật xe nâng.

* Khái niệm về bảo dưỡng:

- Bảo dưỡng máy xây dựng : là công việc dự phòng được tiến hành bắt buộc sau một chu kỳ vận hành nhất định trong khai thác máy theo nội dung công việc đã quy định.

* Mục đích :

+ Chủ yếu là kiểm tra, phát hiện những hư hỏng đột xuất, ngăn ngừa chúng để đảm cho cụm máy, xe vận hành an toàn.

+ Chăm sóc các hệ thống, các cơ cấu để đảm bảo chúng làm việc an toàn và không bị hư hỏng.

+ Giữ gìn hình thức bên ngoài.

b. Sau mỗi 250 giờ hoặc hàng tháng, tùy điều kiện nào đến trước:

Thực hiện đầy đủ các công việc của kiểm tra hàng ngày và thực hiện các công việc sau:

Bảo dưỡng định kỳ sau 250 giờ hoạt động như bàng 3.2.

. Sau mỗi 1000 giờ hoặc 06 tháng, tùy điều kiện nào đến trước:

Thực hiện đầy đủ các công việc bảo dưỡng cấp 500 giờ và thực hiện các công việc sau.

Bảo dưỡng định kỳ sau 1000 giờ hoạt động như bàng 3.4.

3.2. Bảo dưỡng hệ thống thủy lực xe nâng

3.2.1. Bảo dưỡng kỹ thuật các phần tử thủy lực

Bảo dưỡng kỹ thuật các phần tử thủy lực thể hiện như bảng dưới.

3.2.2. Bảo dưỡng sửa chữa xylanh thủy lực

Bảo dưỡng sửa chữa xylanh thủy lực như bảng dưới.

3.2.4. Bảo dưỡng kỹ thuật ống dẫn và lọc dầu

Bảo dưỡng kỹ thuật ống dẫn và lọc dầu thể hiện như bảng dưới.

KẾT LUẬN

Trong những năm học tập tại trường, chúng em được học các kiến thức chuyên ngành công nghệ kĩ thuật máy công trình, em đã được nhận đề tài tốt nghiệp “Tính toán, thiết kế và chẩn đoán, bảo dưỡng kỹ thuật hệ thống thủy lực của xe nâng tự hành tải trọng nâng 3T ”.

Bằng quá trình tìm hiểu với sự cố gắng của bản thân và sự tận tình hướng dẫn của thầy hướng dẫn. Em đã hoàn thành đồ án với những nội dung chính sau:

- Tìm hiểu được cấu tạo cơ bản của xe nâng hạ hàng MAXIMAL FD30T và các thông số kĩ thuật.

- Tính toán, kiểm nghiệm các phần tử cơ khí của cơ cấu nâng.

- Tính toán và thiết kế các phần tử thủy lực của cơ cấu nâng.

- Bảo dưỡng xe nâng hàng…

Mặc dù đã cố gắng nhất để hoàn thành đồ án nhưng do thời gian thực hiện có hạn và cơ sở vật chất không cho phép nên đề tài chưa thể đề cập tới các vấn đề sau:

- Tối ưu hóa được kết cấu của xe nâng.

- Tính toán ổn định của xe nâng với các trường hợp mặt tựa khác nhau.

-Tìm hiểu phần điều khiển xe nâng.

 Đó cũng là phần hạn chế của đề tài. Nên nếu có điều kiện và thời gian cho phép, em muốn hoàn thiện tiếp phần điều khiển điện- điện tử và phần ổn định của xe nâng hạ hàng hóa. Đó cũng là hướng mở rộng của của đề tài.

Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình chỉ bảo giúp đỡ của các thầy, cô trong bộ môn Máy Xây Dựng và thầy giáo : TS…………….. đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đồ án này.

Em xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Đăng Điệm(1999), Máy xây dựng và xếp dỡ, NXB Giao thông vận tải.

[2]. Nguyễn Văn Vịnh (2005), Máy trục vận chuyển, NXB Giao thông vận tải.

[3]. Phạm Như Nam, Vũ Phi Long, Chuẩn đoán bảo dưỡng kỹ thuật máy xây dựng, NXB ĐH Công Nghệ Giao Thông Vận Tải.

[4]. PGS. TS NGUYỄN ĐĂNG ĐIỆM – PGS. TS. NGUYỄN VĂN VỊNH, Truyền động máy xây dựng, Nhà xuất bản GTVT, 2009

[5]. PGS. TS. TRẦN XUÂN TÙY, THS. TRẦN NGỌC HẢI, Giáo trình hệ thống truyền động thủy khí, trường đai học Bách Khoa Đà Nẵng, 2005.

[6]. NGÔ VĨ CHÂU, NGUYỄN PHƯỚC HOÀNG, VŨ DUY QUANG, VÕ SĨ HUỲNH, LÊ DOANH LIÊM, ĐẶNG HUY CHI, Thủy lực và máy thủy lực, Nhà xuất bản đại và trung học chuyên nghiệp Hà Nội, 1972.

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"