MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN…………………………..….1
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ XE NÂNG...............................................6
1.1. Khái niệm..........................................................................................6
1.2. Công dụng........................................................................................6
1.3. Phân loại...........................................................................................6
1.4. Cấu tạo.............................................................................................9
1.5. Phạm vi sử dụng..............................................................................11
1.6. Năng suất của xe nâng....................................................................13
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG.......................14
2.1. Hệ thống truyền động......................................................................14
2.1.1. Cấu tạo.........................................................................................14
2.1.2. Nguyên tắc hoạt động..................................................................14
2.2. Hệ thống truyền động thủy lực........................................................15
2.2.1. Cấu tạo.........................................................................................15
2.2.2. Nguyên lý hoạt động....................................................................16
2.3. Sơ đồ tổng thể................................................................................17
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN LỰA CHỌN XE NÂNG...............................20
3.1. Tính toán cơ cấu nâng bàn trượt....................................................20
3.1.1. Lực nâng cần thiết khi nâng.........................................................20
3.1.2. Tính chọn xilanh piston thủy lực nâng bàn trượt..........................23
3.1.3. Tính chọn xích nâng và puly xích.................................................25
3.2. Tính toán cơ cấu nâng khung..........................................................26
3.2.1. Lực nâng cần thiết khi nâng..........................................................26
3.2.2. Tính chọn xilanh thuỷ lực nâng khung..........................................32
3.3. Tính toán cơ cấu nghiêng khung.....................................................33
3.3.1. Lực cần thiết cho xi lanh thủy lực nghiêng khung làm việc..........33
3.3.2. Tính chọn xilanh thuỷ lực nghiêng khung.....................................36
3.3.3. Tính chọn các phần tử động lực và thủy lực.................................37
CHƯƠNG IV: AN TOÀN KHI VẬN HÀNH XE NÂNG............................41
4.1. Các quy định an toàn khi sử dụng xe nâng.....................................41
4.2. Hệ thống an toàn trên xe nâng........................................................43
4.3. Lắp đặt và vận hành xe nâng..........................................................44
4.4. Một số lỗi phổ biến trên xe nâng và cách khắc phục......................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….....…46
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua ngành xây dựng Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ. Tổng công ty xây dựng Việt Nam đã tập trung cho việc phát triển cơ sở hạ tầng là lối quan trọng với mục tiêu phấn đấu trở thành nước phát triển về công nghiệp. Mục đích lớn nhất trong công cuộc xây dựng nền kinh tế quốc dân việc cơ giới hóa là cần thiết vì nó có khả năng giải phóng gần như hoàn toàn sức lao động của người công nhân.
Chính vì vậy máy nâng vận chuyển là một lĩnh vực then chốt trong ngành cơ khí và xây dựng, không chỉ góp phần quan trọng vào việc tối ưu hóa quá trình sản xuất mà còn nâng cao mức độ an toàn lao động. Thông qua tài liệu này, em hy vọng có thể trình bày những kiến thức cơ bản và nâng cao về thiết kế các loại máy nâng, từ đó giúp ích cho việc giảng dạy và học tập trong môn học này.
Thiết kế môn học Máy nâng - Vận chuyển giúp củng cố lại các kiến thức đã học trong học kỳ qua và em xin chân thành cảm ơn thầy: TS. ……………… và các bạn trong bộ môn cơ khí đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện thiết kế môn học
Mặc dù đã trải qua việc thực hiện đồ án chi tiết máy nhưng công việc tính toán, thiết kế cùng với sự hiểu biết còn hạn chế cho nên dù đã rất cố gắng tham khảo tài liệu và bài giảng của các môn học có liên quan, song bài làm của em không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy đã tận tâm chỉ dạy.
TP Thủ Đức, ngày … tháng … năm 20….
Sinh viên thực hiện
1./ ………………..
2./ ………………..
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ XE NÂNG
1.1. Khái niệm
Có thể hiểu đơn giản, xe nâng (xe nâng hàng) là một loại xe tải công nghiệp để hỗ trợ cho việc nâng hạ, vận chuyển hàng hóa mà phổ biến nhất vẫn là hàng được xếp chồng lên nhau trên pallet. Xe nâng hàng thường được sử dụng để bốc, xếp và di chuyển hàng hóa trong các khu vực hẹp như bến bãi, cầu cảng, nhà kho, xưởng sản xuất.
Loại xe nâng hàng này có thể bốc xếp hàng hóa với trọng lượng từ vài chục ký cho đến hàng trăm tấn với chiều cao lên tới hàng chục mét.
1.2. Công dụng
Xe nâng tự hành là một trường hợp riêng của máy trục vận chuyển, nó dùng để nâng chuyển, xếp dỡ hàng kiện, hàng rời, hàng cuộn (giấy), hàng bó (sắt thép) ở các kho bãi một cách nhanh chóng nhằm giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho các phương tiện cùng kết hợp: xe cẩu, xe chuyên chở... đồng thời bảo quản được hàng hóa tránh nắng mưa. Đặc biệt ở các kho xe có khả năng di chuyển linh hoạt do đó năng suất xếp dỡ cao.
Trong công tác xếp dỡ người ta thường sử dụng xe nâng tự hành có nguồn động lực là động cơ đốt trong, bộ phận di chuyển có kết cấu kiểu ôtô với kích thước nhỏ do đó dễ sử dụng và di chuyển.
1.3. Phân loại
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều hãng chế tạo xe nâng tự hành như: Toyota, Nissan, Hyster, Heli với nhiều chủng loại và mẫu mã khác nhau. Ở Việt Nam cũng có các loại xe này. Ta có các cách phân loại chính sau đây:
* Xe nâng hạ bằng tay:
Xe nâng hạ bằng tay là xe nâng dùng thủ công để di chuyển hàng hóa bao gồm xe nâng tay, xe đẩy tay hoặc có thể vừa di chuyển hàng hóa vừa nâng hàng hóa lên cao bao gồm các loại xe nâng tay cao. Tải trọng nâng và chiều cao nâng cho loại xe nâng bằng tay này đều rơi vào loại nhẹ và đơn giản, từ 500 kg - 1000 kg cho loại vừa di chuyển vừa nâng lên cao, hoặc 2500 kg cho loại chỉ di chuyển chứ không nâng lên cao.
* Xe nâng hạ bằng điện:
- Xe nâng hạ bằng điện là xe dùng ắc quy hoặc cắm điện để thay cho sức người để di chuyển hàng và nâng hàng. Nó sử dụng hai motor, motor di chuyển dành cho việc di chuyển, và motor nâng hạ dành cho việc nâng hạ.
- Nếu chỉ sử dụng 1 motor cho việc nâng hạ hoặc chỉ cho việc di chuyển thì người ta gọi đó là xe nâng bán tự động, vì chỉ có một nửa công năng dùng ắc quy.
* Ngoài ra còn có các cách phân loại khác như sau:
- Nâng hạ bằng cáp (Cơ khí), nâng hạ bằng thủy lực.
- Có khung nâng phía trước hay bên hông xe (bố trí ngang xe hay bố trí dọc xe).
- Phân loại theo sức nâng: Nhẹ, vừa, nặng.
1.4. Cấu tạo
Cấu tạo xe nâng động cơ đốt trong.
* Càng nâng (Chạc nâng): Được chế tạo từ thép rèn có sức bền thỏa điều kiện, sau đó gia công nhiệt luyện tại góc của chạc với khoảng cách 300mm về phía hai góc để đạt độ cứng HB = 250 ¸ 295. Chạc được treo trên bàn trượt và định vị bằng ốc.
* Khung nâng:
+ Khung động di chuyển tương đối so với khung ngoài. Gồm hai dầm chính là thép chữ C được hàn thêm dầm chữ nhật tại bản thành phía ngoài, dầm chữ nhật này làm thanh dẫn hướng cho con lăn của khung chính.
+ Khung ngoài gồm hai dầm chính là thép kết cấu hình chữ C được đặt thẳng đứng, liên kết với nhau nhờ bốn dầm ngang thép hình cũng có tác dụng như những thanh giằng.
* Xích nâng: Cặp puli dẫn hướng xích được lắp trên đầu piston xy lanh nâng bàn trượt, vòng qua puli là xích tải bản đôi, xích tải này có một đầu điều chỉnh được định vị trên thân xy lanh nâng bằng bu lông đai ốc, đầu còn lại liên kết cố định với bàn trượt.
1.6 Năng suất của xe nâng
- Hiệu suất cao: Xe nâng dùng động cơ đốt trong có công suất lớn, khả năng làm việc liên tục và chịu tải tốt, phù hợp với các công việc năng nhọc.
- Làm việc ở môi trường khắc nghiệt: Động cơ đót trong hoạt động tốt trong các điều kiện môi trường khắc nghiệt như nhiệt độ cao, bụi bẩn và ngoài trời.
- Độ bền cao: Thiết kế chắc chắn, ít hỏng hóc và chi phí thấp, đảm bảo hoạt động ổn định trong thời gian dài.
- Công thức năng suất xe nâng:
Năng suất xe nâng được xác định theo công thức:
N = n.Q.Kt.KQ (Tấn/h)
Trong đó:
n : số chu kỳ làm việc trong 1 giờ, n = 3600/T
T : chu kỳ của máy (s)
Q : tải trọng của hàng (Tấn)
KQ : hệ số sử dụng tải trọng
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG
2.1 Hệ thống truyền động
2.1.1 Cấu tạo
Sơ đồ hệ thống truyền động trên xe nâng động cơ đốt trong thể hiện như hình 2.1.
2.1.2 Nguyên tắc hoạt động
Động cơ đốt trong 9 qua bộ biến tốc thủy lực 7 truyền động cho hộp phân phối công suất 6 và hộp số 4. Truyền động qua hộp phân phối công suất dùng để điều khiển bơm thủy lực hoạt động (một bơm dùng chung cho hệ thống lái và bộ phận công tác). Qua hộp số để truyền động cho trục chuyển động chính. Qua vi sai để dẫn động cho cụm bánh xe hoạt động.
Khi số vòng quay trục khuỷu nhỏ thì chất lỏng thủy lực có áp lực nhỏ chỉ làm quay bánh bơm mà không truyền động cho các bộ phận khác. Khi số vòng quay tăng lên, áp lực chất lỏng đủ lớn thì chất lỏng từ bánh bơm sẽ qua bánh công tác.
2.2 Hệ thống truyền động thủy lực
2.2.1 Cấu tạo
Sơ đồ hệ thống thủy lực như hình 2.2.
2.2.2 Nguyên lý hoạt động
Động cơ đốt trong truyền công suất dẫn động 2 bơm. Một bơm sẽ cấp dầu cho thiết bị lái ,còn một bơm sẽ cấp dầu cho các cơ cấu công tác .
* Tại mạch lái:
Khi động cơ hoạt động sẽ dẫn động bơm cấp dầu cho hệ thống lái .Nếu ta không xoay vôlăng lái thì van trượt sẽ ở vị trí trung gian và dầu thủy lực sẽ không đi đến được xilanh lái. Lúc này bánh xe được giữ cố định ở vị trí thẳng lái nhờ vào xilanh thủy lực . Dầu thủy lực sẽ được dẫn thẳng về thùng.
Nếu dòng áp lực từ bơm vượt mức áp lực cao nhất của mạch lái thì van an toàn sẽ tác động làm mở cửa van an toàn và dầu với áp cao sẽ qua van an toàn và trở về thùng dầu.
* Tại mạch công tác nâng hàng:
Khi các cơ cấu nâng hạ, nghiêng khung và dịch chuyển ngang bàn trượt chưa được kích hoạt, các đơn nguyên điều khiển tương ứng sẽ ở vị trí giữa (vị trí 0): dòng áp lực qua thiết bị lọc trở về thùng.
- Quá trình nâng: Kích hoạt đơn nguyên số 8 ở vị trí ngăn kéo trái, dòng áp lực cao qua van điều khiển vận tốc nâng hạ số 9, xilanh nâng bàn trượt số 10 nâng piston lên. Khi piston của xilanh nâng bàn trượt 10 đạt đến hết hành trình nâng, áp lực xilanh 10 tăng, dòng áp lực từ bơm tiếp tục hướng đến van điều khiển vận tốc nâng hạ số 11, cấp áp lực cho cặp xilanh nâng khung, đẩy piston nâng khung đi lên.
- Quá trình hạ: Ngăn kéo phải của đơn nguyên số 8 ở vào vị trí làm việc. Áp lực từ cặp xilanh nâng khung qua van 11 trở về thùng, khung nâng hạ, áp lực từ xilanh 10 qua van 9 về thùng, bàn trượt hạ.
2.3. Sơ đồ tổng thể
* Thông số kỹ thuật:
Các thông số kĩ thuật được tham khảo theo máy mẫu.
- Sức nâng định mức Qđm= 5000 kG
- Khoảng cách từ trong tâm khung nâng đến trọng tâm hàng LQ= 600 mm
- Chiều cao nâng tối đa Hmax= 3500 mm
- Độ cao lớn nhất của bàn trượt khi dịch chuyển trong khung động: 1580 mm
- Tốc độ di chuyển vdc=19km/h
- Bán kính quay vòng Rmin= 2216 mm
- Kích thước chạc: dài-rộng-dày 1100 -150 -50mm
- Khoảng cách giữa hai chạc: min- max 245 -1060mm
- Độ hổng mặt đất của khung nâng 107 mm
- Trọng lượng xe: 4026kg
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN LỰA CHỌN XE NÂNG
3.1 Tính toán cơ cấu nâng bàn trượt
3.1.1 Lực nâng cần thiết khi nâng
Sơ đồ tính của các lực khi nâng bàn trượt.như hình 3.1.
Theo tài liệu máy nâng tự động lực nâng cần thiết khi nâng được tính theo công thức sau:
Sn = W1 + W2 + W3 + W4
Trong đó:
Sn : ứng lực nâng cần thiết khi nâng hàng.
W1 : lực cản nâng hàng do trọng lượng hàng gây ra.
W2 : lực cản nâng khung động, cần piston của xylanh thủy lực nâng, thanh ngang, puly xích và xích nâng.
W3 : lực cản lăn trên các con lăn chính.
* Lực cản do hàng và các chi tiết của bộ phận công tác gây ra:
Thay số ta được W1+ W2 = 63775,5 N
Các số liệu tính được chọn theo tài liệu ôtô nâng như sau:
- Lấy khoảng cách giữa các con lăn khung động với khung tĩnh theo phương thẳng đứng a bằng khoảng cách giữa các con lăn bàn trượt a1.a = a1 = 600 mm
- Phản lực tác dụng lên con lăn chính của khung và bàn trượt là bằng nhau. R1 = R2
* Lực cản do ma sát lăn của các con lăn chính dẫn hướng chuyển động:
Dk : đường kính con lăn chính .Tra bảng 8.1, Dk = 110mm.
f : hệ số ma sát lăn của con lăn khi lăn trong khung. f = 0,04.
m : hệ số kể đến sự trượt của con lăn trong quy trình lăn, m = 0,015.
dk : đường kính trục con lăn chính.
Dựa theo công thức kinh nghiệm ta có:
dk = ( 0,2 - 0,25) Dk
=> dk = (0,2 ¸ 0,25).110 = (22 - 27,5) mm
Ta chọn dk = 25mm.
Suy ra: W3 = 2498 N
* Lực cản lăn của các con lăn phụ được xét đến khi xe nâng hàng định mức trên mặt phẳng nghiêng ngang một góc b = 30 :
W4 = w1 ( X1 + X2 )
Trong đó :
X1, X2 : phản lực tác dụng lên các con lăn phụ bàn trượt.
w1 : hệ số cản của các con lăn phụ.
- Phản lực tác dụng lên các con lăn phụ bàn trượt:
X1 = X2 = 0,5(QH+GK)Sin
Với :
QH = 25000N
GK = 5000N
Suy ra: X1 = X2 = 0,5(25000 + 5000)Sin 30
=> X1 = X2 = 785 N
Ta tính được : W4 = w1 (X1 + X2) = 0,026(785+785)=40,82 N
Từ kết quả trên ta có thể tính được giá trị của lực nâng cần thiết của bộ phận nâng hàng cuả máy:
SU = W1+W2+W3+W4
=> SU = 63775,5+249,8+40,82=64066,12 N
3.1.2. Tính chọn xilanh piston thủy lực nâng bàn trượt
Xi lanh thuỷ lực nâng được chọn theo tiêu chuẩn là loại xilanh thành dày được chế tạo bằng thép 45 có đường kính trong Dt = 90mm và Dn = 110mm.
* Tính đường kính cần piston:
Đường kính piston thay số ta được d = 6,36 cm
Ta chọn d=7cm.
* Hành trình của piston:
+ Ap suất làm việc :250 kG/cm2
+ Đường kính piston :40 đến 230 mm
+ Đường kính cần piston :22 đến 220 mm.
+ Hành trình lớn nhất có thể là :6 m
Qua các thông số trên ta chọn loại xilanh một chiều kí hiệu CDH2 với áp suất làm việc 250 Kg/cm2, đường kính piston 90mm, đường kính cần piston 70mm, hành trình làm việc của piston ta chọn L1=790 mm.
3.1.3. Tính chọn xích nâng và puly xích.
a. Chọn xích nâng:
Trong xe nâng xích nâng là một chi tiết rất quan trọng, trực tiếp nâng hạ hàng. Một đầu xích được liên kết với bàn trượt, đầu kia sau khi quay vòng qua puly xích nó liên kết với thanh ngang của khung tĩnh hoặc vỏ xilanh.
Thay vào ta được:
Smax =1513,8 (kG) = 15,14 (kN)
Theo điều kiện chọn xích : Smax.n=75,7≤Sđ
n = 4,4÷6,5.ta chọn n=5
Dựa vào bảng theo tiêu chuẩn GOCT 191-75 ta chọn xích kiểu I có các thông số cơ bản sau : tải trọng phá hủy của xích là 80 kN.
Bước xích: t = 40 mm.
Chiều rộng: b = 25 mm.
Khối lượng 1m chiều dài: 3,4 kg.
b.Tính chọn puly xích:
Được chế tạo từ thép CT5 .
Do xích nâng vòng qua puly xích, nên theo hình vẽ ta có lực tác dụng lên puly là: P =2.S (kG).
Suy ra: P = 2. 1513,8 = 3027,6 (kG).
Đường kính puly: Ta lấy D = 110 (mm)
Chiều rộng puly: L = 35 (mm).
Trục puly: d = 35 (mm) (tham khảo máy mẫu).
3.2 Tính toán cơ cấu nâng khung
3.2.1 Lực nâng cần thiết khi nâng
Theo tài liệu máy nâng tự động lực nâng cần thiết khi nâng được tính theo công thức sau:
Sn = W1 + W2 + W3 + W4
Trong đó:
Sn : ứng lực nâng cần thiết khi nâng khung .
W1 : lực cản nâng hàng do trọng khung trong và hàng gây ra.
W2 : lực cản nâng khung động , đỉnh piston của xylanh thủy lực nâng, thanh ngang, puly xích và xích nâng.
W3 : lực cản lăn trên các con lăn chính.
W4 : lực cản lăn trên các con lăn phụ.
* Lực cản do ma sát lăn của các con lăn chính dẫn hướng chuyển động:
Suy ra: W3 = 776,4 N
* Lực cản lăn của các con lăn phụ được xét đến khi xe nâng hàng định mức trên mặt phẳng nghiêng ngang một góc b = 30 :
W4 = w1 (X3 + X4 + X5 + X6)
Trong đó:
X3 , X4 ,X4 ,X6 : phản lực tác dụng lên các con lăn phụ bàn trượt.
w1 : hệ số cản của các con lăn phụ. w1 = 0,026.
Với:
QH = 25000N
GK = 5000N
G1 = 2800N
G2 = 3200N
+ M4=0 Suy ra: X3.a1=(QH + Gk )(a/ 2+c1+a1)sin + G1(l/ 2 - m1) sinβ
+ M3=0
X4.a1=(QH + Gk )(a/ 2+c1)sin + G1(l/ 2 - m1-a1 )sinβ
+ M6=0
Suy ra: X5.a2=(QH + Gk )(a/ 2+c1+a1+c2+a2)sin + G1(l/ 2 - m1+c2+a2) sin + G2(l/ 2 - m2) sinβ
Ta tính được: W4 = w1 (X3 + X4 + X5 + X6) =0,026(5413+3696,8+10487+8603)
=> W4 = 733,2N
Từ kết quả trên ta có thể tính được giá trị của lực nâng cần thiết của bộ phận nâng hàng cuả máy:
SU = W1+W2+W3+W4
=> SU = 72993,2+776,4+733,2=74502,8N
3.2.2. Tính chọn xilanh thuỷ lực nâng khung
Ta tính được: Dc = 6,56cm
Vậy ta chọn Dt = 7cm
Đường kính ngoài của xilanh:
Dn = 1,2Dt = 8,4cm
Vậy ta chọn: Dn = 9cm
* Hành trình của piston:
Suy ra: l = 171 cm.
Dựa vào bảng tra các thông số kĩ thuật các loại bơm của hãng BOSCH ta chọn loại xilanh hai chiều vơí kí hiệu CDH2 với các dãy số kĩ thuật sau:
+ Áp suất làm việc :250 kG/cm2
+ Đường kính piston :40 đến 230 mm
+ Đường kính cần piston :22 đến 220 mm.
+ Hành trình lớn nhất có thể là :6 m
Qua các thông số trên ta chọn loại xilanh 2chiều với kí hiệu CDH2 với áp suất làm việc 250 Kg/cm2, đường kính piston 70mm, đường kính cần piston 50mm, hành trình làm việc của piston ta chọn l=1710 mm.
3.3. Tính toán cơ cấu nghiêng khung
3.3.1 Lực cần thiết cho xi lanh thủy lực nghiêng khung làm việc
- GK , G1 , G2 ,G3: trọng lượng cuả bàn trượt và chạc,trọng lượng của khung trong ,khung giữa, khung ngoài.
- H1 , H2 , H3 , H4 , H5 : chiều cao từ chốt bản lề xoay khung đến các trọng tâm đặt các trọng lượng GK, G1, G2, G3 và chốt liên kết đầu piston của xilanh thuỷ lực nghiêng với khung ngoài.
- b’ : khoảng cách từ trọng tâm mã hàng đến con lăn bàn trượt.
b’ = b+l1 =67,5+12=79,5cm= 795mm.
- b’1 : khoảng cách từ trọng tâm bàn trượt và chạc đến con lăn bàn trượt.
b’1 = b1+l1 = 6,5 +12=18,5cm=185mm.
Từ đó ta có :
H1.Q sinα+H1.GK sinα+H2.G1 sinα+H3.G2 sinα+H4.G3 sinα+(a+b' )Q cosα+(a+b1' ) GK cosα+a(G1+G2+G3 ) cosα+b2.Su' sinϕ-Su'.H5 cosϕ=0
=> Su'=117126,92N
3.3.2. Tính chọn xilanh thuỷ lực nghiêng khung
Ta tính được: Dt = 7,2 cm. Ta chọn: Dt = 8cm
Suy ra đường kính ngoài của xilanh thuỷ lực nghiêng.
Dn=1,2Dt=1,2.8=9,6cm. Ta chọn: Dn = 10 cm=100mm.
* Tính đường kính cần piston:
Ta chọn d = 6cm.
Dựa vào bảng tra các thông số kĩ thuật các loại bơm của hãng BOSCH ta chọn loại xilanh hai chiều vơí kí hiệu CDH2 với các dãy số kĩ thuật sau:
+ Ap suất làm việc :250 kG/cm2
+ Đường kính piston :40 đến 230 mm
+ Đường kính cần piston :22 đến 220 mm.
+ Hành trình lớn nhất có thể là :6 m
Qua các thông số trên ta chọn loại xilanh 1chiều với kí hiệu CDH2 với áp suất làm việc 250 Kg/cm2, đường kính piston 80mm, đường kính cần piston 60mm, hành trình làm việc của piston ta chọn l=680 mm.
3.3.3. Tính chọn các phần tử động lực và thủy lực
a. Chọn bơm chính cho hệ thống nâng:
Trong các loại máy xếp dỡ thông thường ta thường sử dụng loại bơm bánh răng và bơm piston rô to hướng trục ,một số hãng sử dụng bơm cánh gạt.tuy nhiên loại xe nâng chạc mà ta thiết kế có sức nâng nhỏ và áp suất làm việc của dầu không quá lớn nên ta chọn bơm bánh răng .Bơm bánh răng có nhiều ưu điểm như: kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, chắc chắn, làm việc tin cậy, tuổi thọ cao, kích thước nhỏ gọn và có thể chịu quá tải trong một thời gian ngắn.
Vậy ta chọn bơm bánh răng ăn khớp ngoài của hãng BOSCH kí hiệu AZPB/AZPF với series 1X-NG32 các thông số kĩ thuật của bơm như sau :
+ Áp suất vận hành liên tục của bơm là :180 bar=180kG/cm2
+ Áp suất vận hành gián đoạn của bơm là : 200bar
+ Tốc độ quay lớn nhất của bơm là: 2800 vòng/phút
c. Chọn van phân phối
P: dòng dầu cao áp được dẫn vào van phân phối.
T: dòng dầu thấp áp được dẫn ra khỏi van phân phối.
A, B: ký hiệu hai cửa van nối với các đường ống dẫn tới động cơ hoặc xi lanh thủy lực.
Tính năng kỹ thuật của loại van phân phối (loại 3/2).
+ Áp lực dầu vào van: P = 20(Mpa).
+ Định mức: 16
+ Cao nhất: 17
+ Lượng tụt áp cho phép: 0,8
Lưu lượng dầu (lít/phút):
+ Định mức: 250
+ Cao nhất: 320
e. Bộ lọc dầu:
Bộ lọc tuy nhỏ, rẻ tiền nhưng đóng vai trò rất quan trọng cho quá trình làm sạch dầu công tác. Tác dụng của bộ lọc dầu là:
Lọc sạch được mọi tạp chất kể cả các dạng huyền phù chứa trong dầu, nhất là giữ được các mạt kim loại, hạt cứng ở lại bộ lọc với hiệu suất lọc cao nhất.
Tổn thất áp lực và lưu lượng dầu qua lọc là nhỏ nhất.
Làm việc chắc chắn, tuổi thọ cao, dễ tháo lắp và chăm sóc kỹ thuật
Thường dùng 2 kiểu lọc dầu: lọc cưỡng bức và lọc tự nhiên.
f. Chọn động cơ:
Trong phương trình can bằng lực kéo trên ;khi máy nâng chuyển động với vận tốc không lớn lắm ,lực cản do gió Pg là không lớn .khi đó công thức trên được miêu tả dưới dạng sau :
P = f.G +Gsinα+G/g.d.j
Với:
f = 0,15 : hệ số cản của bánh xe .
g = 9,8 m/s2: gia tốc rơi tự do .
G = 4310 Kg=43100 N: trọng lượng của máy nâng .
Α =100: độ dốc của đường .
J ≤ (0,15÷0,25): gia tốc chuyển động tịnh tiến của máy nâng..Chọn j=0,2
d = 1,03+a.ik2 : hệ số ảnh hưởng của các khối lượng phần quay .
Suy ra công suất cần thiết của động cơ là: Nct = 99,49+ 39 = 138,49 kW
Ở đây ta chọn động cơ Diesel hiệu YANMAR _4TNE92 . Đây là loại động cơ thường dùng trên ô tô nâng với sức nâng tương ứng của hãng HYSTER
CHƯƠNG IV: AN TOÀN KHI VẬN HÀNH XE NÂNG
4.1 Các quy định an toàn khi sử dụng xe nâng
Người sử dụng xe nâng hàng phải được đào tạo chuyên môn, được huấn luyện nghiệp vụ an toàn và chấp hành các quy phạm sau đây:
- Trang bị bảo hộ lao động phải đầy đủ như quần áo gọn gàng, mũ cứng, giày phải đảm bảo còn tốt. Tránh mặc quần áo rộng, tóc tai bờm xờm, giày dép dễ bị trơn, trượt. Biết sử dụng những dụng cụ chữa cháy và trang bị cứu thương cần thiết.
- Không được để máy nổ khi đổ nhiên liệu vào thùng chứa. Không được hút thuốc lá bên cạnh thùng nhiên liệu. Tắt toàn bộ công tắc dùng điện khi đổ nhiên liệu vào thùng. Đổ nhiên liệu vào thùng chứa phải ở nơi thoáng khí.
- Tránh cho xe cua quẹo đột ngột ở các mặt nền nghiêng.
- Lên xuống xe phải đúng thao tác kỹ thuật.
- Phải điều chỉnh ghế ngồi cho thuận tiện thao tác của người lái. Trong lúc xe nâng đang hoạt động không được điều chỉnh ghế ngồi.
- Không được cho phép người nào khác ngoài người lái ngồi trên ca bin hay càng nâng hạ khi xe đang hoạt động.
4.2 Hệ thống an toàn trên xe nâng
- Hệ thống phanh: Bao gồm phanh chính và phanh tay. Hệ thống phanh đảm bảo xe có thể dừng lại một cách an toàn và nhanh chóng trong trường hợp cần thiết
- Cảnh báo quá tải: Hệ thống này cảnh báo người vận hành khi tải trọng nâng vượt quá giới hạn an toàn của xe. Điều này giúp ngăn ngừa tai nạn do quá tải.
- Cảnh báo nghiêng xe: Một số xe nâng được trang bị hệ thống cảnh báo nghiêng để cảnh báo người vận hành nếu xe bị nghiêng quá mức an toàn.
- Hệ thống kiểm tra trước khi vận hành: Bao gồm các quy trình và thiết bị giúp người vận hành kiểm tra tình trạng của xe trước khi bắt đầu làm việc.
4.3 Lắp đặt và vận hành xe nâng
a. Lắp đặt xe nâng hàng:
- Kiểm tra thiết bị đảm bảo tất cả các bộ phận của xe nâng như động cơ, hệ thống phanh, lốp xe, và hệ thống thủy lực hoạt động tốt.
- Đảm bảo không gian lắp đặt đủ rộng và an toàn
b. Vận hành xe nâng hàng:
- Trước khi vận hành: Kiểm tra tất cả các bộ phận như đèn, còi, hệ thống phanh, và lốp xe. Đảm bảo xe có đủ nhiên liệu và dầu nhớt.
- Vận hành nâng:
+ Khởi động xe nâng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
+ Điều chỉnh tốc độ và hướng di chuyển sử dụng các cần điều khiển để di chuyển và nâng hạ hàng hóa.
- Sau khi vận hành:
+ Tắt động cơ: Sau khi hoàn thành công việc, tắt động cơ và đậu xe nâng ở vị trí an toàn.
+ Kiểm tra và bảo dưỡng: Thực hiện kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất để đảm bảo xe luôn ở trạng thái tốt nhất.
4.4 Một số lỗi phổ biến trên xe nâng và cách khắc phục
- Động cơ không khởi động được:
+ Nguyên nhân: Bình ắc quy yếu hoặc hết điện, bộ phận khởi động hỏng, hệ thống nhiên liệu bị tắc, bugi bẩn hoặc hỏng.
+ Khắc phục: Kiểm tra và sạc lại hoặc thay bình ắc-quy, kiểm tra và thay thế bộ khởi động nếu cần, làm sạch hoặc thay bugi, kiểm tra hệ thống nhiên liệu và làm sạch lọc nhiên liệu.
- Nhiệt độ động cơ cao quá mức:
+ Nguyên nhân: Hệ thống làm mát gặp vấn đề (ví dụ: nước làm mát thấp, bơm nước hỏng, két nước bị tắc), quạt làm mát hỏng.
+ Khắc phục: Kiểm tra và bổ sung nước làm mát, kiểm tra và thay thế bơm nước hoặc két nước nếu cần, kiểm tra và sửa chữa quạt làm mát.
- Hệ thống phanh không hoạt động hiệu quả:
+ Nguyên nhân: Má phanh mòn, dầu phanh bị rò rỉ, đĩa phanh hoặc trống phanh bị mòn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Máy nâng tự hành ,Ths Nguyển Hửu Quảng, Đại Học Giao Thông Vận Tải TP.HCM.
[2]. Kết cấu kim loại máy trục,Ths Nguyễn Hữu Quảng,Ths.Phạm Văn Giám, Đại Học Giao Thông Vận Tải TP.HCM
[3]. Máy và thiết bị nâng, Pts.Trương Quốc Thành, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
[4]. Máy và thiết bị nâng, Trương Quốc Thành - Phạm Quang Dũng, NXB Khoa học và kỹ thuật
[5]. Máy thủy lực, Nguyễn Phước Hoàng ,Phạm Đức Nhuận, Nguyễn Thạc Tân, Nhà xuất bản Giáo Dục .
"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ TIỂU LUẬN"