ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MÁY ỦI LIUGONG B230

Mã đồ án MXD&XD202594
Đánh giá: 5.0
Mô tả đồ án

     Đồ án có dung lượng 190MB. Bao gồm đầy đủ các file như: File bản vẽ cad 2D (Bản vẽ tổng thể máy ủi LIUGONG B230, bản vẽ xylanh đẩy di chuyển lưởi ủi); file word (Bản thuyết minh, bìa đồ án…). Ngoài ra còn cung cấp rất nhiều các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu phục vụ cho thiết kế đồ án........... THIẾT KẾ MÁY ỦI LIUGONG B230.

Giá: 690,000 VND
Nội dung tóm tắt

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………………............…..3

MỤC LỤC………………………………………………………………..........….....….4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MÁY ỦI................................................................4

1.1. Công dụng của máy ủi:..................................................................................4

1.2. Cấu tạo máy ủi...............................................................................................6

1.3. Phân loại máy ủi...........................................................................................10

1.3.1 Theo cong suất của động cơ máy ủi...........................................................10

1.3.2 Theo cách di chuyển của máy ủi.................................................................11

1.3.3 Theo phương thức truyền động của máy ủi...............................................12

1.3.4 Theo môi trường hoạt động........................................................................13

1.3.5 Theo phương pháp lắp đặt lưỡi ủi..............................................................13

1.4. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của máy ủi...................................................14

1.5. Lịch sử ra đời của dòng máy ủi....................................................................15

CHƯƠNG II: THÔNG SỐ MÁY ỦI LIUGONG B230..........................................19

2.1. Giới thiệu về máy ủi Liugong B230..............................................................19

2.2. Thông số cơ bản cảu máy ủi Liugong B230................................................20

3.1. Xác định chiều cao tấm chắn H1..................................................................22

3.2. Tính toán trở lực công tác............................................................................22

3.3. Xác định năng suất làm việc của máy ủi......................................................29

3.3.1  Năng suất máy ủi khi đào và vận chuyển đất............................................29

2.4.2 Năng suất máy ủi khi san đất.....................................................................32

CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỘ CÔNG TÁC......................................34

4.1. Tính toán thiết kế lưỡi ủi...............................................................................34

4.1.1 Tính tổng trở lực cản tác dụng lên khi máy ủi làm việc..............................34

4.1.2  Sơ đồ tải (trường hợp bất lợi)...................................................................34

4.1.2.1. Lực tác dụng của đất lên bàn ủi P..........................................................34

4.1.2.2 Lực tác dụng trong cơ cấu nâng hạ thiết bị ủi.........................................38

4.1.2.3 Kiểm tra khả năng ổn định của máy ủi....................................................42

4.2. Tính tải trọng và TH......................................................................................45

4.2.1 Các lực tác dụng lên máy ủi.......................................................................46

4.2.2 Tính nội lực cho lưỡi ủi..............................................................................47

3.2.3 Vẽ biểu đồ nội lực......................................................................................51

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….............….56

LỜI NÓI ĐẦU

Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, công tác làm đất là một trong những khâu quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và tiến độ thi công công trình. Việc sử dụng các loại máy làm đất một cách hợp lý và hiệu quả không chỉ giúp nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí nhân công mà còn góp phần đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của nền móng công trình. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tính toán và thiết kế các loại máy làm đất phù hợp với điều kiện thi công thực tế là nhiệm vụ quan trọng đối với kỹ sư ngành Máy xây dựng.

Đồ án thiết kế môn học "Máy làm đất" nhằm mục đích giúp sinh viên củng cố kiến thức chuyên ngành, rèn luyện kỹ năng phân tích, tính toán và thiết kế các bộ phận chính của máy làm đất như máy ủi, máy san, máy xúc, máy lu,… Đồng thời, thông qua quá trình thực hiện đồ án, sinh viên còn được nâng cao khả năng tư duy kỹ thuật, làm việc độc lập và trình bày tài liệu kỹ thuật một cách khoa học.

Đồ án thiết kế môn học được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của giảng viên là thầy : TS………………, cùng sự tham khảo từ các tài liệu chuyên ngành. Tuy đã nỗ lực thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nhưng do hạn chế về kinh nghiệm và thời gian, đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn thầy/cô đã hướng dẫn và mong nhận được sự góp ý để bài thiết kế môn học được hoàn thiện hơn.

                                                                                                                                                                 TP Thủ Đức, ngày tháng năm 20.

                                                                                                                                                               Sinh viên thực hiện

                                                                                                                                                                …………………

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MÁY ỦI

1.1. Công dụng của máy ủi.

- Máy ủi là khung gầm bánh xích được lắp thêm thiết bị là lưỡi ủi.Đây là loại máy thi công theo một chuỗi, san gạt đất bằng bàn gạt ủi (ủi đất) san đất trên mặt bằng có sẵn.

- Máy là loại máy thi công công tác san đất. Nó có thể đào đất và đắp đất với độ sâu đào và chiều cao đắp khoảng 1 ÷ 1,5 m, nhưng không quá 2 m. Đồng thời nó có thể vận chuyển đất đi với khoảng cách tối đa khoảng 100 ÷ 180 m, thuộc vào loại máy san có cự ly vận chuyển trung bình. Cự ly vận chuyển đất thích hợp và hiệu quả nhất là khoảng 25 ÷ 100 m. 

- Tiết kiệm chi phí: Việc sử dụng máy ủi không chỉ giúp tăng tốc độ thi công mà còn giúp giảm thiểu số lượng nhân công cần thiết, từ đó giảm chi phí lao động. Ngoài ra, máy ủi còn có thể thực hiện nhiều công việc khác nhau, thay thế cho nhiều loại máy móc và thiết bị khác, giảm chi phí đầu tư vào thiết bị.

- Máy được sử dụng để san ủi đất, đá, hoặc một số vật liệu rời khác, phục vụ thi công công trình xây dựng trong công nghiệp, giao thông, khai thác khoáng sản và mỏ, thủy lợi, nông nghiệp và các công trình phát triển cơ sở hạ tầng khác:

+ Trong công nghiệp: San lấp mặt bằng để xây nhà, nhà máy, khu công nghiệp. Chuẩn bị nền móng cho các công trình lớn như cầu đường, nhà xưởng.

+ Công trình giao thông:  Làm đường, mở rộng hoặc tu sửa đường sá, gạt bỏ lớp đất bề mặt hoặc dọn vật cản trên đường.

1.2. Cấu tạo máy ủi.

Sơ đồ cấu tạo của máy ủi như hình 1.2.

+ Nhờ có khớp cầu 5 mà bàn ủi có thể quay trong mặt phẳng nằm ngang một góc thường là 45 đến 60 độ. Đó chính điểm khác biệt máy ủi vạn năng so với máy ủi thường.

+ Lưỡi cắt chính: Bộ phận chịu trực tiếp lực cắt và làm phẳng mặt đất, đất cát trong quá trình vận hành.

+ Lưỡi cắt mép: Dùng để cắt và làm sắc các mép đất, thành các bề mặt đường hoặc hố đào đều.

+ Khớp liên kết: Liên kết khung ủi với khớp cầu, tạo điều kiện cho khả năng quay và điều chỉnh của bàn ủi.

+ Xích di chuyển: Bộ phận di chuyển chính của máy ủi, kết nối với động cơ để tạo ra lực đẩy hoặc kéo.

- Ở máy ủi vạn năng, bàn ủi 5 được liên kết với khung ủi 3 bằng khớp cầu 13, nó có thể quay trong mặt phẳng ngang nhờ hai xi lanh số 12 và tạo với trục dọc của máy một góc φ = 45° ÷ 60° (hình 4.13b).

a. Kết cấu bộ công tác:

Kết cấu bộ công tác máy ủi thường như hình 1.3.

Trên bộ công tác ủi, lưỡi ủi là bộ phận chịu lực phức tạp và lớn nhất vì phải tiếp xúc trực tiếp với đối tượng thi công. Lưỡi ủi bao gồm hai phần cơ bản là thân lưỡi và lưỡi cắt. Thân lưỡi chế tạo từ thép thường. Lưỡi cắt có dạng tấm, được chế tạo từ thép hợp kim mangan, bao gồm ba mảnh rời nhau và được ghép với thân lưỡi bằng các bulông đầu chìm.

b. Kết cấu lưỡi ủi:

Kết cấu lưỡi ủi, cụ thể là dạng hình học của nó có ảnh hưởng lớn đến việc tiêu tốn năng lượng trong quá trình ủi đất. Người ta đã thấy rằng, với một dạng kết cấu hợp lý, trong quá trình ủi, đất chuyển động tuần hoàn sát lưỡi ủi theo một đường có quy luật tạo thành "khối lăn" trước lưỡi ủi (hình a). 

1.3. Phân loại máy ủi.   

1.3.1. Theo cong suất của động cơ máy ủi.

Máy ủi bánh xích có nhiều kích thước từ loại nhỏ dành cho công việc nhẹ, loại trung bình dành cho công việc thông thường và loại lớn hơn để di chuyển khối lượng lớn vật liệu. Kích thước và sức mạnh của chúng sẽ khác nhau  tùy nhà sản xuất, nhưng thường được chia làm 3 loại:

- Máy ủi cỡ nhỏ: Trọng lượng dưới 10 tấn (máy ủi mini). Công suất dưới 130HP (95kW)

- Máy ủi cỡ vừa: Trọng lượng từ 10 - 30 tấn (xem máy ủi SD16). Công suất 130HP-220HP(95kW-160kW).

1.3.3. Theo phương thức truyền động của máy ủi.

- Máy ủi truyền động cơ khí: có ưu điểm là vận hành tin cậy, chế tạo đơn giản, hiệu suất truyền động cao, bảo dưỡng thuận tiện; (dòng máy ủi truyền động cơ khí hiện nay ít được sử dụng)

- Máy ủi truyền động cơ khí thủy lực: là hình thức truyền động chính được sử dụng bởi máy ủi hiện nay. Nó sử dụng thiết bị truyền động kết hợp của bộ chuyển đổi mô-men xoắn thủy lực (Biến mô thủy lực) và hộp số chuyển đổi công suất cơ khi, nó có khả năng tự động thích ứng với sự thay đổi của tải trọng bên ngoài, các thao tác nhẹ nhàng linh hoạt, hiệu quả công việc cao.

1.3.5. Theo phương pháp lắp đặt lưỡi ủi.

- Lưỡi thẳng (S-Blade) là loại lưỡi ngắn nhất dành cho máy ủi và không có sườn. Lưỡi cắt được gắn vào góc dưới của lưỡi ủi. Do hình dạng của nó, lưỡi thẳng phù hợp nhất với các vật liệu có hạt mịn và mật độ từ trung bình đến cứng.

- Lưỡi U (U-Blade) có sườn lớn và hình dạng cong lý tưởng để đẩy vật liệu trên những vùng đất dài. Cánh ngăn vật liệu tràn ra khi chuyển động. Giống như lưỡi thẳng, chúng được gắn lưỡi cắt vào các góc dưới của lưỡi ủi.

1.4. Sơ đồ thủy lực của máy ủi.

Sơ đồ thủy lực của máy ủi như hình 1.7.

1.5. Lịch sử ra đời của dòng máy ủi.

Những chiếc máy ủi đầu tiên được chuyển thể từ máy kéo tại nông trại Holt được sử dụng để cày ruộng. Tính linh hoạt của máy kéo trong đất yếu để khai thác gỗ và làm đường đã góp phần vào sự phát triển của tăng thiết giáp trong Thế chiến thứ nhất.

Từ khi xuất hiện đến nay, máy ủi đã đóng vai trò không thể thay thế với việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Các dòng máy ủi thường có model từ D2 đến D9. Trong đó D4 và D5 là phổ biến nhất.

CHƯƠNG II: THÔNG SỐ MÁY ỦI LIUGONG B230

2.1. Giới thiệu về máy ủi Liugong B230.

Máy ủi LiuGong B230C là sản phẩm đến từ thương hiệu LiuGong, một trong những tên tuổi hàng đầu trong ngành công nghiệp máy xây dựng. Đây là dòng máy ủi hạng nặng được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu khắt khe để thực hiện các tác vụ đất đá và san lấp mặt bằng trong nhiều điều kiện khác nhau:

+ San lấp mặt bằng trong xây dựng dân dụng và công nghiệp

+ Khai thác mỏ và vận chuyển vật liệu

+ Xây dựng đường bộ và hạ tầng giao thông

2.2. Thông số cơ bản cảu máy ủi Liugong B230.

Thông số cơ bản của máy ủi Liugong B230 thể hiện như bảng 2.1.

CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ VÀ NĂNG SUẤT LÀM VIỆC CỦA MÁY ỦI

3.1. Xác định chiều cao tấm chắn H1.

Cao tấm chắn H1 phải bảo đảm điều kiện quan sát của người lái khi nâng lưỡi ủi. Thông thường H1 = (0,1 ¸ 0,25)H, trị số lớn lấy đối với máy lớn. Tấm chắn có dạng hình thang, chiều dài cạnh trên lấy lớn hơn chiều rộng nắp máy cơ sở khoảng 200 ¸ 300 mm nhưng không nhỏ hơn 0,5L. 

Thay số ta tìm được H1: H1 = (150 ¸ 375) (mm)

=> Chọn H1=250 (mm)      

3.2. Tính toán trở lực công tác.

* Xác định lực cản tác dụng lên bản ủi:

Trong khi đào vào di chuyển đất, máy ủi muốn di chuyển được thì phải thoả mãn điều kiện sau.

ΣW ≤ PK < Pb

Trong đó:

∑W : tổng các lực cản tác dụng lên máy ủi

PK : lực kéo tiếp truyền của máy.

P : lực bám giữa cơ cấu di chuyển và mặt đứng.

- Xác định lực cản cắt W₁. Theo công thức (4.1.8) trang 205 của tài liệu 5.

W₁ = K.B.h₁

Trong đó:

K: lực cản cắt riêng đơn vị KN/m³

Giá trị K chọn khi góc cắt  δ = 45 ÷ 60°, phụ thuộc vào cấp đất.

Thay V = 3,59 (m) vào công thức (4.1.9) ta có: h1 =  0,06.3,59/2.56  = 0,098 (m)

Thay h1 = 0,056 (m) vào công thức (4.1.8) ta có:

W₁ = 200.2,56.0,098 = 50,26 (N)

Xác định lực cản di chuyển khối đất lăn trước tài liệu 4.

W2 = V.P.µ₂ = Gđ. µ₂

Thay vào công thức (4.1.11) ta có W2 =52826,85 .0,7 = 36978,795 (N)

Theo công thức (4.1.12) trang 207 của tài liệu 5:

W3 = Fms.cos  = μ1. Gđ.cos

Trong đó :

δ : góc cắt của dao cắt : δ = 45°

µ1 ; hệ số ma sát giữa thép và đất: μ1 = 0,8

Thay vào ta được:

W3 = 0,8.52826,85.0,52 = 21975,96 (N)

- Lực cản ma sát giữa dao cắt bàn ủi và đất : W5 lực cản này phụ thuộc vào thành phần lực thẳng đứng R2 và trọng lượng thiết bị ủi. Theo công thức (4.1.14) trang 207 của tài liệu 5:

W5 = μ1 (R2 + GTB)

Trong đó:

GTB : trọng lượng thiết bị ủi :

Theo kinh nghiệm Gm = 1,2.GT =1,2.24540 = 29448 (kg)

GTB = (0,15 ÷ 0,2). GT = (4417,2÷5889,6) = 4417,2 (kg) = 43318 (N)

Thay vào ta có R2 = 0,6.0,01.3,8 = 0,0228 (N)

Thay R2 = 0,0228 (N) vào công thức (4.1.14)

W5 = 0,8 (0,0228 + 43318) = 34654,42 (N)

* Xác định lực kéo tiếp tuyến của máy:

- Lực kéo tiếp tuyến của máy Pk phải thoả mãn điều kiện như sau:

∑W < ≤ PK ≤ Pb

Trong đó:

Pb : lực bám của bánh xe chủ động của máy kéo với mặt đường. b

Рь =φ .Gb = φ.Gm.cosα.K

Với:

Gb : trọng lượng bám.

Gm; trọng lượng của máy ủi; Gm = 240655 (N)

α: góc nghiêng nơi máy làm việc so với phương nằm ngang. Ta chọn α= 10°

* Xác định công suất của máy kéo cơ sở:

Theo công thức (4.1.19) trang 208 của tài liệu 5:

N = (mã lực)

Thay vào công thức (4.1.19a) ta có:

N = 609,11.1,36 = 828,39 (HP)

Công suất của máy là N = 828,39 (HP)

3.3. Xác định năng suất làm việc của máy ủi.

3.3.1 Năng suất máy ủi khi đào và vận chuyển đất.

Năng suất thực tế của máy ủi phụ thuộc nhiều vào trình độ của người lái, phương pháp thi công và đặc điểm địa hình hoạt động. Máy ủi xống dốc năng suất sẽ cao hơn vì trở lực di chuyển khối lăn giảm, sức đẩy tăng, thể tích khối lăn tăng. Khi máy lên dốc thì sẽ ngược lại. Biện pháp đào tích đất với chiều dày vỏ bào không đổi sẽ cho năng suất nhỏ hơn so với phương pháp đào bậc thang và nhất là hình thang lệch.

Năng suất máy ủi khi đào và vận chuyển đất thường được xác định theo công thức sau:

Q = (3600.V.k2.ktg)/(Tck.kt )        (m /h)         (4.104, [3])

Theo công thức tính thể tích khối đất trước bàn ủi chính xác thì:

V = 0,8.B.H                      (4.108, [3])

Vậy V = 0,8 . 3,8 . 1,5=6,84 m3

Thay thông sô vào ta có : Q = 3600.6,84.0,4.0,9/137,41.1,1 = 70,963 (m /h)

Do ảnh hưởng của độ dốc sẽ làm cho lực cản di chuyển sẽ thay đổi theo, đồng thời với sự biến đổi của quãng đường di chuyển và đổ đất L3 sẽ làm thay đổi năng suất của máy ủi.

2.4.2 Năng suất máy ủi khi san đất.

Khi san đất, máy ủi thường đi theo đường: tiến - quay dầu.(Hình  2.13)

c: chiều rộng bàn ủi trùng lên nhau giữa hai lần san, m, c=(0,3 - 0,5) m. Chọn  c=0,4 m.

n: số lần san đất tại một tuyến để đạt được độ phẳng theo yêu cầu thường n=1 - 3 lần. Chọn n=2 lần.

v: vận tốc máy khi san đất, m/s, thường v=0,7 - 1 m/s. Chọn v=0,96 m/s.

Thay vào công thưc ta được: Q = (3600.1000.(3,8 sin⁡450 -0,4).0,9)/(2.(1000/0,96+10)) = 4129,7 (m2/h)

CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỘ CÔNG TÁC

4.1. Tính toán thiết kế lưỡi ủi.

4.1.1 Tính tổng trở lực cản tác dụng lên khi máy ủi làm việc.

Trong quá trình công tác ủi đất, trở lực phát sinh cần được xác định kỹ càng và xuất phát từ những trở lực đó ta có thể tính toán sức bền cho thiết bị công tác cũng như lựa chọn sức kéo, sức bám … cho máy kéo.

4.1.2 Sơ đồ tải (trường hợp bất lợi).

4.1.2.1. Lực tác dụng của đất lên bàn ủi P.

Lực tác dụng lên lưỡi ủi được chia ra 2 thành phần:

P1: Phương thẳng đứng.

P2: Phương nằm ngang.

Để xét các giá trị P1 và P2 ta xét các trường hợp sau:

a. Khi bàn ủi bắt đầu ấn sâu dao cắt xuống đất để đào đất:

Trong trường hợp này có kể đến sự mòn của lưỡi ủi, lúc này trước lưỡi ủi chưa có đất tạo thành khối lăn (Hình a).

=> Thay số ta được: R11. R0,8.22,8=18,24 kN

c. Khi máy ủi gặp chướng ngại vật ở giữa dao cắt:

Trường hợp này phản lực theo phương ngang của đất tác dụng lên dao cắt là lớn nhất.

Vậy  PLC = 1 . 269= 269 kN

- Tuy nhiên có thể xác định gần đúng Pld dựa vào hệ số tải trọng động:

Vậy  Pld = 2. Pic = 2 . 269 = 538 kN.

=> Plmax = Pic + Pid = 269+538 = 807 kN.

d. Khi lưỡi ủi quay với góc quay lớn nhất:

Với máy ủi vạn năng , khi quay lưỡi ủi với góc quay j  lớn nhất j=600 thì phản lực P của đất tác dụng lên bàn ủi chia làm 3 thành phần. Ngoài 2 lực P1 và P2 thì còn có thêm lực P3. Lực này có phương vuông góc với trục dọc của máy, dưới tác dụng của lực P3 máy có xu hướng quay vòng trong mặt phẳng ngang.

P = 5,42.cotg[Arc cot⁡g (sin⁡45/(0,8.sin⁡2 5)+cos2⁡45.tg45)+45]

=> P =10,36 kN

4.1.2.2 Lực tác dụng trong cơ cấu nâng hạ thiết bị ủi.

a. Bắt đầu ấn sâu dao cắt xuống đất (giai đoạn đào và tích đất):

Vậy S=(43,32.2,1+18,24.0,72+22,8.3,78)/0,85

Suy ra S=223,286 kN

b. Khi nâng thiết bị ủi ở cuối giai đoạn đào và tích đất (Hình 4.5):

Với:  H2: Chiều cao của bề mặt trượt nói trên

Thường  H2 =(0,7 - 0,8)H. Chọn  H2 = 0,8 m

Vậy  Q= 0,2.380.80=6080  N =6,08 kN

Lực nâng  Smax trong trường hợp này được xác định từ phương trình cân bằng mômen của các lực lấy với điểm C.  (H2.6)

Thay số: S =(33,04.2,1+52,82.1,195+6,08.3,78+269.0,72)/0,85

=> S = 410,78 kN

4.1.2.3 Kiểm tra khả năng ổn định của máy ủi.

Máy ủi cần được kiểm tra ổn định tại hai vị trí:

a. Dao cắt của lưỡi ủi gặp chướng ngại vật khi bắt đầu ấn sâu xuống đất:

- Trường hợp này dùng để tính ổn định cho máy ủi khi nó có xu hướng lật quanh điểm O1. Mômen gây lật chủ yếu là do lực trong cơ cấu nâng S gây ra.

- Lực Plmax gây ra lực nâng Smax:    

S =(33,04.2,1+215,2.[0,72+3,78.cot⁡g (45+30)])/0,85

=> S = 1047,1 kN

b. Bàn ủi được nâng lên cuối quá trình đào và tích đất:

Trong trường hợp này phía trước bàn ủi đã tích đầy đất, máy có xu thế lật quanh điểm O2 ( Hình 3.6).Trường hợp này khi tính ổn định cho máy ủi, muốn nâng được thiết bị ủi lên để bắt đầu giai đoạn vận chuyển đất về phía trước thì lực nâng S phải thắng được lực cản do áp lực của khối đất trước bàn ủi tác dụng lên. 

- Mômen lật do lực nâng S của cơ cấu nâng tạo ra.

M = Smax. l2

Vậy:

MG = 240,65.1,64 + 269.0,72 = 588,35 kN

ML = 411,09.1,3= 534,42 kN

Hệ số ổn định trong trường hợp này là: kod = 588,35/534,42 =1,1

Hệ số ổn định trong trường hợp này lấy bằng 1,1 do có kể đến ảnh hưởng của độ dốc nơi máy làm việc.

Vậy trong trường hợp này máy đảm bảo điều kiện ổn định.

4.2. Tính tải trọng và TH .

4.2.1 Các lực tác dụng lên máy ủi.

- Phản lực tác dụng lên dao cắt:

Phản lực này với máy ủi vạn năng gồm có 3 thành phần; P1, P2 và P3. Tính cho trường hợp dao cắt đang cắt đất và gặp vật cản thì các lực này có giá trị lớn:

Plmax = PlC + Pld = 807 kN

- Phản lực tại khớp C

Phản lực này có hai thành phần: Xc và Zc

4.2.2 Tính nội lực cho lưỡi ủi.

Chọn vị trí tính toán:

a. Vị trí I:

Dao cắt gặp chướng ngại vật ở giữa dao cắt trong quá trình cắt đất. Điều kiện tính toán là:

+ Máy ủi di chuyển với vận tốc số I trên mặt phẳng ngang.

+ Khi bàn ủi gặp chướng ngại vật, máy ủi sử dụng lực kéo lớn nhất tính theo điều kiện bám, có kể đến hệ số tải trọng động kd =1,5 - 2,5

c. Vị trí III:

Dao cắt gặp chướng ngại vật trong quá trình quay bàn ủi. Điều kiện tính toán:

+ Máy ủi di chuyển dọc theo trục dọc máy

+ Hệ số tải trọng động kđ = 1,5

+ Góc quay của bàn ủi (600)

- Khi máy ủi gặp vật cản thì thành phần lực P1 có ảnh hưởng nhiều nhất vì giá trị này lớn Plmax = 390 kN. Khi xét theo phương ngang thì có thể coi lưỡi ủi là một dầm có thể quay quanh khớp cầu A.(Khớp cầu A liên kết lưỡi ủi với khung ủi).

- Lưỡi ủi còn liên kết với khung ủi qua hai xylanh thủy lực, khi máy ủi gặp vật cản thì hai xylanh này cũng chịu lực.

- Dựa vào hai biểu đồ trên ta thấy mômen ở điểm 4(B) rất lớn và giá trị phản lực ở các gối di động (vị trí các xylanh) khác nhau nhiều.

- Thay vị trí mép lưỡi ủi ( khi gặp vật cản) bằng một gối di động phản lực tại gối lúc này chính bằng  P2 là lực mà vật cản tác dụng lên lưỡi ủi (cùng phương, chiều và độ lớn).

- Từ sơ đồ tính này ta có thể vẽ được biểu đồ nội lực(biểu đồ mômen, lực cắt,…) của lưỡi ủi trong trường hợp này.

3.2.3 Vẽ biểu đồ nội lực

- Biểu đồ nội lực được tính trên phần mềm sap 2000 thể hiện như hình 4.17.

- Từ biểu đồ nội lực này ta có thể biết được vị trí lưỡi ủi gặp vật cản sẽ nguy hiểm nhất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Vũ thế lộc, Vũ Thanh Bình:

Máy làm đất

NXB Giao thông vận tải

[2]. Phạm Hữu Đồng, Hoa Văn Ngũ, Lưu Bá Thuận

Máy làm đất

NXB Xây dựng - Hà Nội 2004

[3]. Lưu Bá Thuận

Tính toán máy thi công đất

NXB Xây dựng

[4]. Vũ Đình Lai, Nguyễn Xuân Lựu, Bùi Đình Nghi

Sức bền vật liệu

NXB Giao thông vận tải - Hà Nội 1997

"TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ ĐỒ ÁN"